Top 7 đề thi học kì 2 lớp 12 môn Văn có đáp án 2024

Tải về

Bộ đề thi học kì 2 lớp 12 môn Văn có đáp án 2024 - Hoatieu xin chia sẻ đến các em học sinh và quý thầy cô bộ đề kiểm tra cuối kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 có đáp án chi tiết. Bộ đề kiểm tra học kì 2 lớp 12 môn Văn dưới đây được các thầy cô giáo biên soạn cẩn thận bám sát nội dung chương trình Ngữ văn lớp 12 với các ngữ liệu văn học trong và ngoài chương trình có đáp án chi tiết sẽ giúp các em nâng cao kiến thức môn Văn.

Đề thi cuối kì 2 lớp 12 môn Văn 2024

1. Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Văn có đáp án - đề 1

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Đại đội cao pháo dừng trên đê, tháo pháp kéo vào trận địa làm sẵn trên dải gò đất cao. Đó là chỗ nhân dân các vùng xung quanh thường dồn tới trong những vụ lụt. Đại đội Lê nhận lệnh đứng ở đấy, bảo vệ cái đập nước và con đê. Nghiên cứu địa hình, hướng bay của địch và làm phương án tác chiến mất một ngày .

Ngày hôm sau, ban chỉ huy cử Lê và Sơn sang bên kia sông bàn với địa phương một vài việc, nhân tiện Lê sẽ tạt qua nhà.

Hạnh phúc người ta trên đời chẳng biết đâu là cùng. Hồi hoà bình ở nhà, Lê mới đi đến cái thị trấn huyện lỵ, đó là chuyến anh phải rời nhà đi ở ngay sau khi mẹ mất. Thế mà bay giờ anh khoác bộ quân phục, sau bao nhiêu ngày đánh giặc khắp nơi nay trở về trông thấy mái nhà ba gian lợp lá mía do chính tay mình dựng trước khi đi bộ đội, thấy mái tóc bạc và cái bóng xiêu xiêu của bà dì chống gậy đứng bên vại nước, anh cứ tưởng mình là người hạnh phúc nhất đời! Vợ Lê, đang cắt cỏ trâu ngoài bãi thoáng trông thấy bóng chồng đã vơ quàng đầy hai sọt cỏ rồi cứ băng giữa bãi mía để người làng khỏi trông thấy, gánh gánh cỏ về nhà. Vợ anh trước đen đủi nay đẹp hẳn ra. Lúc anh đứng bên vợ, giữa hai gánh cỏ ướt đẫm, bên chái nhà, trông thấy khuôn mặt vợ đỏ ửng lên vì thẹn thùng sung sướng thì lúc đó, anh cảm thấy niềm hạnh phúc quá lớn đến nỗi không sợ giáp mặt quá gần với nó.

(Trích Những vùng trời khác nhau, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Minh Châu tuyển tập truyện ngắn, NXB Văn học, tr.44, 45)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định đề tài của đoạn trích.

Câu 2. Trong đoạn trích, từ ngữ nào thể hiện tâm trạng của vợ Lê khi đứng cạnh chồng?

Câu 3. Tại sao khi đứng cạnh vợ, Lê có cảm xúc: “anh cảm thấy niềm hạnh phúc quá lớn đến nỗi không sợ giáp mặt quá gần với nó.”?

Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Hạnh phúc người ta trên đời chẳng biết đâu là cùngkhông? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 đim)

Câu 1. (2,0 đim)

Từ phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 150 chữ) trình bày quan niệm về hạnh phúc.

Câu 2. (5,0 đim)

Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh "đắt" trời cho như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào. Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút bối rối, tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lý của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.

Chẳng phải lựa chọn xê dịch gì nữa, tôi gác máy lên bánh xích của chiếc xe tăng hỏng bấm “liên thanh” một hồi hết một phần tư cuốn phim, thu vào chiếc Pra-ti-ca cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại”.

(Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2017, tr 70-71)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét quan niệm về cái đẹp của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Đề tài: chiến tranh

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng/ không trả lời:0 điểm.

0,75

2

Trong đoạn trích, từ ngữ thể hiện tâm trạng của vợ Lê khi đứng cạnh chồng: khuôn mặt đỏ ửng lên, thẹn thùng sung sướng

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời ½ đáp án: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng/ không trả lời:0 điểm.

0,75

3

- Khi đứng cạnh vợ, Lê có cảm xúc: “anh cảm thấy niềm hạnh phúc quá lớn đến nỗi không sợ giáp mặt quá gần với nó.”, Vì:

- Sau nhiều ngày đánh giặc khắp nơi, nay anh được trở về thăm nhà, được đứng gần vợ, được ngắm nhìn những hình ảnh quen thuộc, thân yêu, đó là niềm hạnh phúc quá lớn.

- Và nhiều người ra đi chiến đấu như anh nhưng đã không bao giờ trở về nữa, anh sợ niềm hạnh phúc ấy tan biến mất.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được 2 ý hoặc diễn đạt ý tương đương: 1,0 điểm.

- Trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm.

1,0

4

Quan điểm về ý kiến: Hạnh phúc người ta trên đời chẳng biết đâu là cùng”.

Đồng tình, Vì:

Hạnh phúc là một thái độ sống được bạn lựa chọn và thực hiện mỗi ngày chứ không phải là đích đến hay kết quả. Bạn cảm thấy hạnh phúc khi mua được một món đồ mới, nhưng có người lại cảm thấy hạnh phúc đến từ những điều nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống: như lắng nghe một ca khúc yêu thích, tận hưởng một bữa sáng, hay chỉ là một cuộc trờ chuyện với người thân…Mỗi người một quan điểm về hạnh phúc khác nhau, chỉ cần thấy thoải mái, vui vẻ, lạc quan, đó chính là hạnh phúc

(Học sinh có thể lựa chọn không đồng tình, giải thích hợp lí)

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày ý nghĩa đầy đủ, thuyết phục: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày sơ sài, thiếu thuyết phục: 0,25 điểm.

Lưu ý: Hs diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

0,5

II

LÀM VĂN

7,0

1

Từ phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 150 chữ) trình bày quan niệm về hạnh phúc.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Quan niệm về hạnh phúc.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng hạnh phúc trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:

* Giải thích hạnh phúc là gì

– Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực của con người, có được khi họ có được niềm vui, thỏa mãn từ một việc gì đó.

– Hạnh phúc là điều ai cũng mong muốn có được trong cuộc sống.

– Không có một định nghĩa rõ ràng nào cho việc hạnh phúc cụ thể là gì. Với mỗi giai đoạn lịch sử, với mỗi cá nhân lại có những định nghĩa hạnh phúc của riêng mình.

– Mọi ước mơ về hạnh phúc đều đáng được trân trọng miễn là nó không dựa trên sự đố kị, mưu mô.

* Biểu hiện của hạnh phúc

– Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ những điều lớn lao: giải phóng dân tộc, xây dựng tổ quốc, đưa đất nước sánh vai với bạn bè năm châu,…

– Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé, giản dị: được thấy nụ cười của mẹ, được điểm cao trong môn học, được thấy nụ hoa hồng xinh xắn nở rộ trước hiên nhà,…

– Dù bằng cách nào, hạnh phúc của một người cũng rất đáng trân trọng.

* Ý nghĩa của hạnh phúc

– Thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản thân, làm cuộc sống trở nên vui vẻ hơn.

– Tạo cảm giác yêu đời, yêu cuộc sống.

– Tạo động lực để vượt qua những thách thức, mệt mỏi khó khăn và đạt được những niềm hạnh phúc mà bản thân khao khát.

– Khiến nhìn cuộc sống một cách tích cực.

* Bài học nhận thức và hành động

– Bài học nhận thức:

+ Luôn mở rộng cửa trái tim để đón nhận những điều tốt đẹp.

+ Xác lập được cho bản thân mục tiêu hạnh phúc của bản thân.

– Bài học hành động: không ngừng cố gắng, nỗ lực để đạt được mục tiêu đó.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5-0,75 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận vấn đề;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.

0,25

2

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét quan niệm về cái đẹp của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

5,0

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi .

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét quan niệm về cái đẹp của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện (0,25 điểm)

+ Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút tiêu biểu của VHVNhiện đại. Ông được coi là nhà văn mở đường tài năng và tinh anh nhất của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.

+ Sáng tác của ông từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX mang đậm cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức, triết lý, nhân sinh sâu sắc.

+ Giới thiệu tác phẩm: “Chiếc thuyển ngoài xa” được sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau được in riêng thành tập truyện ngắn cùng tên. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của VHVN thời kì đổi mới : hướng nội, khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường.

- Dẫn vào vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa qua cảm nhận của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng và quan niệm về cái đẹp của nhà văn Nguyễn Minh Châu (Lược trích đoạn văn ở đề bài)

0.5

*. Khái quát chung:

- Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” được tổ chức xoay quanh tình huống nhận thức của nhân vật người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Phùng được trưởng phòng giao nhiệm vụ chụp một bức ảnh tĩnh vật có hình ảnh thuyền và biển cho bộ lịch nghệ thuật.

- Anh bỏ ra nhiều công sức đi thực tế, suy nghĩ, trăn trở tìm kiếm hình ảnh để hoàn thành nhiệm vụ. Nhân chuyến đi thăm Đẩu, người bạn chiến đấu năm xưa, giờ là chánh án tòa án huyện, Phùng đã đến vùng biển miền trung, từng là chiến trường cũ của anh thời chống Mĩ. Anh dự tính bố cục, kiên nhẫn ‘phục kích” mấy buổi sáng để chụp được một bức ảnh nghệ thuật. Sáng sớm hôm ấy, anh bắt gặp một bức tranh tuyệt đẹp đó là hình ảnh thuyền và biển trong sương sớm thật ưng ý. Điều bất ngờ là, sau đó, Phùng liên tục đối mặt với hàng loạt những nghịch lí, vỡ ra nhiều lẽ về sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh và nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.

* Cảm nhận về hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa trong đoạn trích - Chiếc thuyền ngoài xa, một bức tranh thiên nhiên thơ mộng và toàn bích

- Về lại mảnh đất một thời gắn bó trong cuộc sống đời thường, người nghệ sỹ đi tìm vẻ đẹp bí ẩn của cuộc sống của người dân làng chài. Sau bao ngày săn ảnh, Phùng đã chớp được một cảnh kì diệu về chiếc thuyền ngoài xa đang thu lưới trong biển sớm mờ sương: mũi thuyền in một nét mơ hồ, lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa…đang hướng mặt vào bờ”.

- Với Phùng, đây là khoảnh khắc kì diệu trong đời cầm máy của mình. Bởi từ khung cảnh sông nước đến con người ngư phủ, từ đường nét, màu sắc, ánh sáng tất cả đều hài hòa tuyệt đẹp. Trong con mắt Phùng, cảnh tượng đó giống như một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ

- Đôi mắt tinh tường, “nhà nghề” của người nghệ sĩ đã phát hiện “cảnh đắt trời cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Anh say sưa cảm nhận và thưởng lãm, vội vã nắm bắt và háo hức ghi vào ống kính điêu luyện của mình.

- Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm đã tác động đến tâm hồn của người nghệ sĩ:

+ Đứng trước một bức tranh tuyệt tác của hóa công, người nghệ sĩ nhiếp ảnh trở nên “bối rối”, “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào” → vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa đã tác động mãnh liệt đến tâm hồn của người nghệ sĩ khơi dậy những cảm xúc thăng hoa kì diệu.

+ Trong khoảnh khắc đó, Phùng cảm giác đã khám phá ra được cái chân lí của sự hoàn thiện, khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn khiến cho Phùng nghĩ đến lời đúc kết của ai đó “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”.

→ Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa tác động mãnh liệt đến tâm hồn Phùng, điều này chứng tỏ tâm hồn của người nghệ sĩ rất dễ nhạy cảm, tinh tế trước cái đẹp của thiên nhiên con người. Đồng thời qua phát hiện thứ nhất này nhà văn muốn khẳng định, những tác phẩm nghệ thuật vô giá không phải tự nhiên mà có, nó là sản phẩm của một hành trình đi tìm cái đẹp, quá trình lao động miệt mài của người nghệ sĩ chân chính

ớng dẫn chấm:

- Học sinh phân tích đầy đủ về hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa - một vẻ đẹp toàn bích của thiên nhiên: 2,0 điểm.

- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 1,75 điểm.

- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa: 0,75 điểm - 1,25 điểm.

- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa: 0,25 điểm - 0,5 điểm.

2.0

* Nhận xét quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Minh Châu:

- Cái đẹp xuất hiện ở mọi không gian của cuộc sống; cái đẹp kì diệu có khi lại đến với người nghệ sĩ vào lúc không ngờ nhất. Đó là cái đẹp tự nhiên, hòa hợp giữa cảnh vật và con người, đơn giản mà toàn bích.

- Cái đẹp phải có tác dụng thanh lọc tâm hồn, hướng con người đến cái chân - thiện - mĩ…

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0,5

* Đánh giá chung:

- Nghệ thuật tả cảnh tài hoa, miêu tả tinh vi những cung bậc tình cảm, cảm xúc phong phú trong tâm hồn nhân vật, lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp…

- Vẻ đẹp của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng: quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm, say mê cái đẹp, đam mê trong sáng tạo nghệ thuật. Qua đó, Nguyễn Minh Châu muốn khẳng định người nghệ sĩ trước hết phải là người phát hiện ra cái đẹp, phải có khả năng rung cảm trước cái đẹp để từ đó khơi dậy cảm hứng sáng tác.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Minh Châu; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

Tổng

10,0

2. Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Văn có đáp án - đề 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Hành trình “tìm thấy chính mình” của con người, xét về bản chất, là hành trình tìm kiếm con người con người văn hoá và con người chuyên môn của mình. Đáng tiếc khi nhìn vào bức tranh xã hội ngày nay, nhất là ở những quốc gia chưa phát triển, có vẻ như không nhiều người tìm thấy điều đó […]

Rồi chúng ta cũng nhìn thấy cả những con người mang danh là làm nghề mà rốt cuộc những việc họ làm lại chệch rất ra khỏi sứ mệnh hay cái đạo của nghề đó[…] Dường như còn qua ít người (trong đó có thể bao gồm chính chúng ta) đã làm “đúng việc” của mình!

Trong tác phẩm Những ngày thứ ba với thầy Mo – ri (Morrie) cũng có đoạn: “Quá nhiều người quẩn quanh với một cuộc đời vô nghĩa. Họ có vẻ lờ đờ, ngay cả khi họ đang bận rộn làm những việc họ cho là quan trọng. Đó là bởi vì họ đang theo đuổi những thứ không đúng. Cách để làm cho cuộc đời bạn trở lên có ý nghĩa là cống hiến bản thân bạn để yêu thương người khác, cho cộng đồng xung quanh bạn và để tạo ra một thứ gì đó khiến bạn cảm thấy có mục đích và có ý nghĩa”.

Để có thể tạo nên một thành tựu đủ lớn trong công việc thì ta phải yêu nó, ta phải hạnh phúc cống hiến cuộc đời mình cho công việc đó. Nhưng để yêu nó, trước hết ta phải hiểu nó. Bởi lẽ, làm sao ta có thể yêu một thứ mà mình không hiểu? […]

Làm việc mà không có lí tưởng nghề nghiệp cũng như sống mà không có mục đích. Nhưng làm thế nào để biết, liệu mình có thực sự hiểu “đúng” bản chất của cái nghề, cái việc mà mình đang lựa chọn và theo đuổi hay không?

(Đúng việc – Một góc nhìn về câu chuyện khai minh, Giản Tư Trung, NXB Tri thức, Hà Nội, 2015, tr.169 – 174)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, cách để làm cho cuộc đời bạn trở lên có ý nghĩa là gì?

Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu: “Làm việc mà không có lí tưởng nghề nghiệp cũng như sống mà không có mục đích

Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị qua văn bản.

II. LÀM VĂN (7,0 đim)

Câu 1. (2,0 đim)

Từ phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về giá trị của bản thân.

Câu 2. (5,0 đim)

Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có đoạn:

Hồn Trương Ba: Ông hãy đưa hồn cu Tị về nhập lại vào xác nó, cho nó được sống lại!

Đế Thích: Không được! Việc cu Tị... chắc chắn đã có lệnh của bà Tây Vương Mẫu.

Hồn Trương Ba: Ông hãy cứu nó! Ông phải cứu nó! Ông có biết đứa con đối với người mẹ là thế nào không? Còn to lớn hơn cả ý muốn bà Tây Vương Mẫu nhà ông. Ông Đế Thích, vì con trẻ ông ạ, vì con trẻ! Ông hãy giúp tôi lần cuối cùng. Tôi sẽ không bao giờ làm phiền ông nữa, không đòi ông điều gì nữa! (lấy bó hương ra) Đây! (bẻ gãy cả bó)

Đế Thích: Ông Trương Ba... (đắn đo rất lâu rồi quyết định) Vì lòng quý mến ông, tôi sẽ làm cu Tị sống lại, dù có bị phạt nặng... Nhưng còn ông... rốt cuộc ông muốn nhập vào thân thể ai?

Hồn Trương Ba: (sau một hồi lâu): Tôi đã nghĩ kĩ... (nói chậm và khẽ) Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!

Đế Thích: Không thể được! Việc ông phải chết chỉ là một lầm lẫn của quan thiên đình. Cái sai ấy đã được sửa bằng cách làm cho hồn ông được sống.

Hồn Trương Ba: Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác. Việc đúng còn làm kịp bây giờ là làm cu Tị sống lại. Còn tôi, cứ để tôi chết hẳn...

Đế Thích: Không! Ông phải sống, dù với bất cứ giá nào...

Hồn Trương Ba: Không thể sống với bất cứ giá nào được, ông Đế Thích ạ! Có những cái giá đắt quá, không thể trả được... Lạ thật, từ lúc tôi có đủ can đảm đi đến quyết định này, tôi bỗng cảm thấy mình lại là Trương Ba thật, tâm hồn tôi lại trở lại thanh thản, trong sáng như xưa...

(Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục - 2019, tr.151-152)

Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về chiều sâu triết lí trong quan niệm sống của Lưu Quang Vũ.

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng/ không trả lời:0 điểm.

0,75

2

Theo tác giả, cách để làm cho cuộc đời bạn trở lên có ý nghĩa là:

- Cống hiến bản thân bạn để yêu thương người khác, cho cộng đồng xung quanh bạn.

- Tạo ra một thứ gì đó khiến bạn cảm thấy có mục đích và có ý nghĩa.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời ½ đáp án: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng/ không trả lời:0 điểm.

0,75

3

- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:

+ Tăng tính gợi hình gợi cảm cho câu văn

+ Lí tưởng sống có vai trò quyết định tương lai của mỗi người; tất yếu phải có lí tưởng để vươn lên.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được 2 ý hoặc diễn đạt ý tương đương: 1,0 điểm.

- Trả lời được tác dụng về mặt nghệ thuật: 0,25 điểm.

- Trả lời được tác dụng về mặt nội dung: 0,75 điểm.

1,0

4

Thông điệp:

Gợi ý

- Hành trình tìm thấy chính mình

- Lí tưởng sống là mục đích của mỗi người

- Giá trị của bản thân….

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày ý nghĩa đầy đủ, thuyết phục: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày sơ sài, thiếu thuyết phục: 0,25 điểm.

Lưu ý: Hs diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

0,5

II

LÀM VĂN

7,0

1

Từ phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 150 chữ) trình bày quan niệm về hạnh phúc.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Quan niệm về hạnh phúc.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của mình về giá trị của bản thân. Có thể theo hướng sau:

a. Giải thích

Giá trị của bản thân: là những điều cốt yếu tạo nên mỗi con người bao gồm ngoại hình, tính cách, cá tính, nhân phẩm, ý chí. Mỗi con người đều có những đặc điểm và giá trị khác nhau tạo nên dấu ấn riêng biệt của người đó.

b. Phân tích

· Nhờ có những giá trị riêng biệt của bản thân mà con người có những khả năng khác nhau, tư duy khác nhau tạo nên sự đa dạng cho cuộc sống, cho xã hội.

· Xã hội phát triển là nhờ vào những giá trị riêng biệt của nhiều cá nhân tạo thành.

· Nếu con người không có những giá trị riêng biệt, xã hội sẽ bão hòa, không có những sự phong phú, đa dạng ngành nghề,… và dần dần xã hội mất đi niềm vui, con người sẽ biến thành những chiếc máy.

· Mỗi người cần phải tự nhận biết được những giá trị riêng biệt của bản thân để phát triển mình và tìm cho mình hướng đi thích hợp nhất.

c. Chứng minh

· Học sinh tự lấy dẫn chứng tiêu biểu, xác thực để minh họa cho bài làm của mình.

· Hướng dẫn: những người làm nghệ thuật nhờ vào khả năng đặc biệt của bản thân mà cống hiến được cho đời những tác phẩm tiêu biểu,…

d. Phản biện

Trong cuộc sống có những người không nhận biết được những giá trị của mình mà chỉ nghe theo sự sắp xếp của người khác, lại có những người quá tự cao tự đại, ảo tưởng về giá trị của bản thân mình cho mình là hơn người,… → những người này đáng bị thẳng thắn phê phán.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5-0,75 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận vấn đề;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.

0,25

2

Phân tích vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về chiều sâu triết lí trong quan niệm sống của Lưu Quang Vũ.

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi .

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Hồn Trương Ba trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét quan niệm về chiều sâu triết lí trong quan niệm sống của nhà văn Lưu Quang Vũ

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện (0,25 điểm)

- Lưu Quang Vũ là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch Việt Nam những năm 80 của thế kỷ XX. Ông được coi là nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt nam hiện đại.

- Tác phẩm của ông mang nhiều ý nghĩa và triết lí nhân sinh về đời người, kiếp người. Ông có nhiều tác phẩm kịch gây chấn động dư luận, trong đó có vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Đoạn trích ( cảnh 7) của vở kịch đã diễn tả sâu sắc bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba, qua đó gửi gắm nhiều suy tư của tác giả.

- Dẫn vào vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Hồn Trương và chiều sâu triết lí trong quan niệm sống của Lưu Quang Vũ (lược trích đoạn văn ở đề bài)

0.5

Thân bài

* Khái quát về tác phẩm :

- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, được sáng tác từ năm 1981, nhưng ba năm sau (1984) mới được ra mắt khán giả. Từ cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng lại thành một vở kịch nói hiện đại và lồng vào đó nhiều triết lí nhân văn về cuộc đời và con người.

- Trong tác phẩm, Trương Ba là một ông lão gần sáu mươi, thích trồng vườn, yêu cái đẹp, tâm hồn thanh nhã, giỏi đánh cờ. Chỉ vì sự tắc trách của Nam Tào gạch nhầm tên mà Trương Ba chết oan. Theo lời khuyên của “tiên cờ” Đế Thích, Nam Tào, Bắc Đẩu “sửa sai” bằng cách cho hồn Trương Ba được tiếp tục sống trong thân xác của anh hàng thịt mới chết gần nhà. Nhưng điều đó lại đưa Trương Ba và một nghịch cảnh khi linh hồn mình phải trú nhờ vào người khác. Do phải sống tạm bợ, lệ thuộc, Trương Ba dần bị xác hàng thịt làm mất đi bản chất trong sạch, ngay thẳng của mình. Ý thức được điều đó, Trương Ba dằn vặt, đau khổ và quyết định chống lại bằng cách tách ra khỏi xác thịt.

- Để sửa sai, Đế Thích tiếp tục đề nghị Hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị với mục đích có người đánh cờ với mình và cho rằng: Trong thân một đứa bé, ông sẽ có cả cuộc đời trước mặt. Trước tình huống mới này, Trương Ba tiếp tục cuộc đấu tranh để lựa chọn giữa sự sống và cái chết.

* Cảm nhận về đoạn trích: vẻ đẹp nhân cách của Hồn Trương Ba thể hiện qua đối thoại với Đế Thích:

- Tấm lòng nhân hậu, yêu thương trẻ thơ: thiết tha đề nghị cho cu Tị được sống lại: Ông hãy cứu nó! Ông phải cứu nó! Ông có biết đứa con đối với người mẹ là thế nào không? Còn to lớn hơn cả ý muốn bà Tây Vương Mẫu nhà ông. Ông Đế Thích, vì con trẻ ông ạ, vì con trẻ!

- Sẵn sàng nhường cuộc sống quý giá của mình cho người khác: Hồn Trương Ba trả lại xác cho anh hàng thịt, còn cương quyết không nhập vào xác cu Tị. Hồn Trương Ba từ chối tất cả những cơ hội được sống, nhận về mình cái chết để đem đến sự sống và hạnh phúc cho mọi người: Tôi đã nghĩ kĩ... (nói chậm và khẽ) Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!

- Là người ngay thẳng, giàu lòng tự trọng: Hồn Trương Ba không thỏa hiệp với những việc làm sai trái. Ông đã thẳng thắn chỉ ra cái sai của Đế Thích: Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù bằng một việc đúng khác. Ông cũng khuyên nhủ Đế Thích phải làm việc đúng, đó chính là làm cho cu Tị được sống lại và để cho mình được chết hẳn. Những suy nghĩ tốt đẹp của Trương Ba và đức hi sinh cao thượng của ông cuối cùng cũng thay đổi được tư duy của Đế Thích.

- Ý thức được ý nghĩa của sự sống:

+ Hồn Trương Ba đã bẻ gãy cả bó hương do Đế Thích tặng, hồn Trương Ba nhất quyết muốn nhảy xuống sông tự tử hoặc đâm cổ tự sát để được chết, để tâm hồn mình được "trở lại thanh thản, trong sáng như xưa...".

+ Quan niệm sống đúng đắn, tích cực: không thể sống gửi vào thân xác kẻ khác, không thể sống tha hóa, không được sống dai, cứ cố bám riết vào đời khi cái sống đã mất hết ý nghĩa.

→ nhân cách của Hồn Trương Ba: là con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống.

ớng dẫn chấm:

- Học sinh phân tích đầy đủ về nhân vật hồn Trương Ba : 2,0 điểm.

- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 1,75 điểm.

- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các vẻ đẹp của nhân vật: 0,75 điểm - 1,25 điểm.

- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện vẻ đẹp của nhân vật: 0,25 điểm - 0,5 điểm.

2.0

* Nhận xét nhận xét về chiều sâu triết lí trong quan niệm sống của Lưu Quang Vũ:

- Linh hồn và thể xác là hai mặt tồn tại không thể thiếu trong một con người, cả hai đều đáng trân trọng. Một cuộc sống đích thực chân chính phải có sự hài hoà giữa linh hồn và thể xác.

- Tác giả, một mặt phê phán những dục vọng tầm thường, sự dung tục của con người.

- Con người cần có sự ý thức chiến thắng bản thân, chống lại những nghịch cảnh số phận, chống lại sự giả tạo để bảo vệ quyền sống đích thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách

- Con người không chỉ biết sống vì mình mà còn biết sống, biết vun đắp, thậm chí biết hi sinh cho hạnh phúc của những người xung quanh.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được 4 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,25 điểm.

0,5

* Đánh giá chung:

-Tóm lại, qua màn đối thoại với Đế Thích, tác giả Lưu Quang Vũ đã thể hiện một cách sâu sắc và sinh động bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba, bi kịch của một con người không được sống toàn vẹn mà mình phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”.

- Qua bi kịch của Hồn Trương Ba, nhà viết kịch tài năng đã gửi tới độc giả nhiều thế hệ những triết lí nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc, sự sống và cái chết, đồng thời phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ, góp phần đấu tranh chống lại sự tha hoá ở mỗi con người trong đời sống hiện nay.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc vở kịch của Lưu Quang Vũ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

Tổng

10,0

............................

Mời các bạn sử dụng file tải về để xem chi tiết 7 đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 12.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 12 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 396
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm