Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức
Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 KNTT
Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là mẫu đề thi giữa kì 1 Văn 10 chương trình mới được các thầy cô giáo thiết kế bám sát nội dung kiến thức trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 KNTT. Sau đây là nội dung chi tiết ma trận cùng với đề thi Văn giữa kì 1 lớp 10 Kết nối, mời các em cùng tham khảo.
Để xem trọn bộ đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 KNTT, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài.
1. Ma trận đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 KNTT
TT | Kĩ năng | Nội dung/ đơn vị kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết (Số câu) | Thông hiểu (Số câu) | Vận dụng (Số câu) | Vận dụng cao (Số câu) | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc | Thần thoại. | 4 | 0 | 3 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 60 |
Truyện. | |||||||||||
Thơ trữ tình. | |||||||||||
3 | Viết | Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1 | 40 |
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện/thơ. | |||||||||||
Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi (%) | 20 | 10 | 15 | 25 | 0 | 20 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức | 30% | 40% | 20% | 10% | |||||||
Tổng % điểm | 70% | 30% |
2. Đề thi giữa kì Văn 10 thần thoại
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề có 01 trang)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Ngọc Hoàng thượng đế cai quản cả trên trời, dưới đất. Bộ hạ của Ngọc Hoàng rất nhiều, trong đó nữ thần Lửa được Ngọc Hoàng giao cho một trọng trách lớn: giữ lửa. Lửa của nữ thần này có rất nhiều loại, có loại lửa thường, thần rất sẵn lòng cho nếu ai thành tâm đến xin, có loại lửa xanh chỉ thần Sét mới được dùng… Đặc biệt có một thứ lửa rất màu nhiệm có thể đặt nồi không mà nấu được những thức ăn rất ngon lành. Nhưng thứ lửa này chỉ nhà trời mới được dùng, còn những người trần mắt thịt thì không bao giờ được biết đến. Người hạ giới cũng biết thứ lửa này nhưng chưa ai có thể lấy được vì nữ thần Lửa là một bà già rất khô khan và hung dữ. Bà có một thứ bảo bối dùng làm vũ khí luôn luôn ngậm trong miệng. Đó là rất nhiều chiếc lưỡi đỏ lòm, có thể liếm một cái là cháy trụi hàng cánh đồng, hàng dải núi và làm khô cạn hết nước ao hồ.
Nhưng có một lần người đốn củi vào rừng, tình cờ bắt gặp bếp lửa khi thần đi vắng. Người này mừng lắm bèn chặt một ống nứa, đặt lên trên bếp và chỉ lúc sau trong ống đã hiện ra cơm, cá, thịt,…Anh ta chén một bữa no nê rồi lăn ra ngủ. Chẳng dè, một lúc sau thần Lửa trở về. Thấy có người lạ khám phá ra bí mật của mình, thần bèn rút bát nước luôn đeo sát bên mình dội tắt bếp lửa rồi bỏ đi mất. Khi người đốn củi tỉnh dậy thì bếp nguội, tro lạnh, anh ta biết thần không muốn cho mình hưởng của quý này, nhưng vì tiếc của nên anh ta cố bới đống tro tàn ra xem, thì may thay hãy còn một chấm đỏ. Anh ta mừng rỡ vội mang về nhà. Từ đấy, ngày nào gia đình anh ta cũng có cơm thịt ê hề. Và cũng từ đó anh ta luôn chú ý giữ gìn không để lửa tắt. Nhưng có một lần, anh ta đi vắng, ngọn lửa được ủ trong trong bếp bỗng bốc lên và cháy cả vào vách nhà. Cô vợ thấy thế hốt hoảng, mang cả vò nước ở chái xối vào lênh láng. Đến khi chồng về thì tiếc thay ngọn lửa đã tắt ngấm. Từ đó người trần không ai còn được dùng đến ngọn lửa thần nữa. Họ chỉ có thứ lửa thường và cả ngọn lửa này nếu không biết cách giữ gìn thì cũng có thể bị mất nốt.
Người ta rất sợ những cơn giận của thần Lửa nên họ hết sức chiều chuộng ngọn lửa. Không mấy ai dám để cơn giận của thần bốc lên vì như vậy sẽ gây ra những đám cháy. Người ta lại còn sợ rằng những lúc cháy ấy hốt hoảng đổ nước nhiều thì lửa lại tắt đi mất.
(Nữ thần Lửa, Kho tàng Thần Thoại Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, tr 150, 151)
Thực hiện những yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong văn bản.
Câu 2. Nêu công việc Ngọc Hoàng giao cho Nữ thần Lửa được thể hiện trong văn bản.
Câu 3. Phân tích tác dụng biện pháp tu từ nói quá trong câu văn sau: “Đó là rất nhiều chiếc lưỡi đỏ lòm, có thể liếm một cái là cháy trụi hàng cánh đồng, hàng dải núi và làm khô cạn hết nước ao hồ.”
Câu 4. Hãy nhận xét về chi tiết: “…có một thứ lửa rất màu nhiệm, có thể đặt nồi không mà nấu được những thức ăn ngon lành”.
Câu 5. Anh/chị hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân sau khi đọc văn bản, lý giải vì sao (Trình bày khoảng 5-7 dòng).
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Nữ thần Lửa ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống.
Đáp án
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
| 1 | Ngôi kể trong văn bản: Ngôi kể thứ ba. Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. | 0,5 |
| 2 | Nữ thần Lửa được Ngọc Hoàng giao cho công việc: giữ lửa. Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. | 0,5 |
| 3 | - Biệp pháp tu từ nói quá: cháy trụi hàng cánh đồng, hàng dải núi, khô cạn hết nước ao hồ. - Tác dụng: Câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm; nhấn mạnh sức mạnh thần Lửa có thể hủy diệt tất cả khiến cho mọi người phải sợ hãi. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được biểu hiện của biện pháp: 0,5 điểm; mỗi tác dụng đạt 0,5 điểm, có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. | 1,0 |
| 4 | Nhận xét về chi tiết: “…có một thứ lửa rất màu nhiệm, có thể đặt nồi không mà nấu được những thức ăn ngon lành”. - Đây là chi tiết li kì, hấp dẫn tạo nên sức sống cho câu chuyện; thể hiện trí tưởng tượng phong phú của người xưa; thể hiện khát vọng, mong ước của người xưa về một cuộc sống đủ đầy, no ấm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 02 nội dung trở lên đạt điểm tối đa. - Học sinh trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. | 1,0 |
5 | - Thông điệp có ý nghĩa: Cần biết trân trọng những gì mình có; hãy luôn thận trọng trong cuộc sống; cần biết bình tĩnh để xử lí các tình huống trong cuộc sống;… - Chọn một thông điệp và lí giải phù hợp, thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được một thông điệp: 0,5 điểm - Học sinh lí giải phù hợp, thuyết phục: 0,5 điểm | 1,0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
Câu 1 | Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Nữ thần Lửa. | 2,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Nữ thần Lửa. | 0,25 | |
| c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo các nội dung sau: - Chủ đề: Thể hiện nhận thức chất phác, hồn nhiên về thế giới tự nhiên, đồng thời bày tỏ khát vọng lí giải và chinh phục các hiện tượng tự nhiên của người xưa. - Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản, xoay quanh nhân vật nữ thần Lửa; không gian hạ giới gần gũi với con người, thời gian không xác định; nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua hành động, qua lời kể với lối miêu tả độc đáo; ngôi kể thứ ba; xây dựng chi tiết hoang đường, kì ảo;…. | 1,0 | |
| d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. | 0,25 | |
| đ. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | |
Câu 2 | Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống | 4,0 | |
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 400 chữ) của bài văn. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về: vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống | 0,5 | ||
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. * Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận - Giải thích: Sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới, hiệu quả và tiên tiến hơn những gì đã có. - Bàn luận: + Sáng tạo trong tư duy, học tập, lao động giúp tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự cải tiến công nghệ và kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo ra các tác phẩm có giá trị… + Đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của con người, làm cho cuộc sống dễ dàng, tiện nghi hơn. + Mỗi người thêm tự tin, quyết tâm,…, lan tỏa lối sống sẻ chia, cống hiến trong cộng đồng. … - Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | 2,5 | ||
| d. Diễn đạt. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,25 | |
| đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 |
3. Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 KNTT
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây:
THẦN MƯA
Thần Mưa là vị thần hình rồng, thường bay xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời cao phun nước ra làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ trên mặt đất được tốt tươi. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi. Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm thành lụt lội. Do đó mà có lần người ở hạ giới phải lên kiện Trời vì Thần Mưa vắng mặt lâu ngày.
Công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa có khi không làm hết, nên có lần trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa để giúp sức thần Mưa. (…) Khi chiếu Trời ban xuống dưới Thuỷ phủ, vua Thuỷ Tề loan báo cho các giống dưới nước ganh đua nhau mà dự thi. Trời cắt một viên Ngự sử ra sát hạch. Hạch có ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức đủ tài, vượt được cả ba đợt, thì mới lấy đỗ mà cho hóa rồng. Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại cả, vì không con nào vượt qua được cả ba đợt sóng. Có con cá rô nhảy qua được một đợt thì bị rơi ngay, nên chỉ có một điểm. Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột, gan, vây, vẩy, râu, đuôi đã gần hóa rồng, nhưng đến lượt thứ ba thì đuối sức ngã bổ xuống, lưng cong khoăm lại và cứt lộn lên đầu. Hai con cùng phải trở lại yên nghiệp ở đồng như trước. Đến lượt cá chép vào thi thì bỗng gió thổi ào ào, mây kéo đầy trời, chép vượt luôn một hồi qua ba đợt sóng, lọt vào cửa Vũ Môn. Cá chép đỗ, vây, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, dạng bộ oai nghi, cá chép hóa rồng phun nước làm ra mưa. Bởi vậy, về sau người ta có câu ví rằng:
Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
(Theo Hoàng Minh, Việt Dũng, Thu Nga, Thần thoại Việt Nam chọn lọc, Nxb Thanh Niên, 2019)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào (0,5 điểm):
A. Cổ tích
B. Ngụ ngôn
C. Thần thoại
D. Sử thi
Câu 2. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm không gian trong truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm):
A. Không gian bao gồm nhiều cõi: cõi trời, cõi người, cõi Thủy phủ
B. Không gian rộng lớn, gắn với các cuộc phiêu lưu của người anh hùng
C. Không gian hoang sơ, chưa có sự sống
D. Không gian gắn liền với các sinh hoạt cộng đồng
Câu 3. Phát biểu nào sau đây được dùng để miêu tả hình dạng của thần Mưa (0,5 điểm):
A. Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến
B. Thần thường bay xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời
C. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi
D. Thần Mưa là vị thần hình rồng
Câu 4. Phát biểu nào sau đây mô tả đúng trình tự diễn biến của các sự kiện chính trong truyện (0,5 điểm):
A. Cá chép vượt qua cửa Vũ Môn nên được hóa rồng - Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước ở các nơi - Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa
B. Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước ở các nơi - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa - Cá chép vượt qua cửa Vũ Môn nên được hóa rồng.
C. Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước ở các nơi - Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa - Cá chép vượt qua cửa Vũ Môn nên được hóa rồng.
D. Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước ở các nơi - Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Cá chép vượt qua cửa Vũ Môn nên được hóa rồng - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa
Câu 5. Theo bạn, nội dung của truyện “Thần Mưa” được tác giả dân gian xây dựng dựa trên cơ sở nào (0,5 điểm):
A. Dựa vào đặc điểm của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
B. Dựa vào cơ sở khoa học
C. Dựa vào tình cảm, thái độ của người xưa đối với thế giới tự nhiên
D. Dựa vào sự thật về nguồn gốc của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nêu lên nội dung bao quát của truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm):
A. Truyện kể về công việc của thần Mưa
B. Truyện kể về công việc của thần Mưa và cuộc thi chọn rồng để làm mưa
C. Truyện kể về cuộc thi chọn rồng để làm mưa và cá chép đã thắng trong cuộc thi ấy
D. Truyện đi vào lí giải hiện tượng hạn hán, lũ lụt
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên giá trị chủ đề của truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm)
A. Thể hiện ước mơ, khát vọng của người xưa trong việc đi vào lí giải về các hiện tượng trong thế giới tự nhiên
B. Thể hiện những nhận thức hồn nhiên, sơ khai về thế giới của người xưa
C. Lí giải về nguồn gốc của mưa, về nạn hạn hán, lũ lụt và sự tích cá chép hóa rồng
D. Cả ba đáp án trên
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu gì về ý nghĩa của câu ví ở cuối truyện (0,5 điểm)
Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
Câu 9. Theo bạn, tác giả dân gian đã gửi gắm khát vọng gì qua việc xây dựng hình ảnh thần Mưa? (1,0 điểm)
Câu 10. Phân tích một tình tiết mà bạn cho là thú vị nhất trong truyện “Thần Mưa” (viết khoảng 5 đến 7 dòng). (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Thần Mưa.
Đáp án
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | Ý nghĩa câu ví ở cuối truyện: Những cô gái nếu lấy được chồng khôn thì sẽ được đổi đời, đổi thân phận, có cuộc sống sung sướng, như cá chép khi vượt được Vũ Môn thì đã biến thành rồng. | 0,5 | |
9 | Qua việc xây dựng hình ảnh thần Mưa, tác giả dân gian thể hiện khát vọng lí giải các hiện tượng trong thiên nhiên; đồng thời cũng bộc lộ niềm mơ ước về việc mưa thuận gió hòa, mơ ước về sự thay đổi thân phận. | 1,0 | |
10 | Học sinh tự do lựa chọn tình tiết mà bản thân cho là thú vị nhất, kèm theo những phân tích thuyết phục. Tham khảo: - Tình tiết: cá chép vượt Vũ Môn hóa rồng - Phân tích: + Đây là một sự sáng tạo vô cùng độc đáo, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, bay bổng của người xưa + Tình tiết này không chỉ thể hiện khát vọng muốn đi vào lí giải các hiện tượng trong tự nhiên, mà nó còn là niềm khát khao đổi đời, khát khao thay đổi thân phận của những người nông dân trong xã hội cũ. + Cá vượt Vũ Môn đã trở thành một biểu tượng cho sự đỗ đạt của những người học trò. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện “Thần Mưa”. | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: 1. Giới thiệu tác phẩm; nêu khái quát định hướng của bài viết 2. Phân tích, đánh giá về chủ đề: + Thể hiện ước mơ, khát vọng của người xưa trong việc đi vào lí giải về các hiện tượng trong thế giới tự nhiên + Thể hiện những nhận thức hồn nhiên, sơ khai về thế giới của người xưa + Lí giải về nguồn gốc của mưa, về nạn hạn hán, lũ lụt và sự tích cá chép hóa rồng 3. Phân tích, đánh giá về nghệ thuật: + Không gian nghệ thuật: là không gian đặc trưng của thần thoại, bao gồm nhiều cõi: trời, người, thủy phủ + Thời gian nghệ thuật: mang đặc trưng của thần thoại, là thời gian cổ xưa, không xác định. + Nhân vật: mang đặc trưng thần thoại, là thần, có khả năng siêu nhiên (làm mưa) + Các yếu tố kì ảo: vị thần làm ra mưa, rồng làm mưa, cá chép hóa rồng… 4. Khẳng định lại chủ đề và giá trị nghệ thuật của tác phẩm; nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân. | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
Tổng điểm | 10.0 |
......................
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
Tham khảo thêm
16 đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh Diều 2023 có đáp án
Đề thi giữa kì 1 Toán 10 Kết nối tri thức có ma trận và đáp án chi tiết 2024
24 Đề thi giữa học kì 1 môn Văn 10 2024 có đáp án
Đề thi học kì 1 Toán 10 Chân trời sáng tạo 2023-2024 (4 đề)
Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo (8 đề) có đáp án
Đề kiểm tra giữa kì 1 tiếng Anh 10 i-Learn Smart World có đáp án
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Theo bạn điều gì mới làm nên uy quyền của một con người?
-
(3 đề) Mùa xuân chín đọc hiểu
-
Thực hành đọc Mãi mãi tuổi hai mươi
-
Thực hành tiếng Việt Sử dụng từ Hán Việt trang 26
-
Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện ngắn Một bữa no
-
Đề thi giữa học kì 2 lớp 10 môn Văn có đáp án 2024
-
Phân tích bài Dục Thúy sơn siêu hay (đủ mẫu)
-
Viết đoạn văn phân tích chi tiết đặc sắc nhất trong đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác
-
Nghị luận về tình thế lựa chọn khó khăn nhưng đầy ý nghĩa trong hành trình rèn luyện trưởng thành
-
Top 4 mẫu đoạn văn phân tích một yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn Chữ người tử tù siêu hay
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Ngữ văn 10 KNTT
Truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là một truyện hay được không?
Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác
Củng cố mở rộng trang 120 Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức
Soạn bài Chữ người tử tù lớp 10 Kết nối tri thức
Thực hành tiếng Việt Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (tiếp theo) Kết nối tri thức
Soạn bài Xúy Vân giả dại Kết nối tri thức ngắn nhất