Bạch Đằng hải khẩu đọc hiểu (3 đề)

Bạch Đằng hải khẩu là bài thơ được rút từ tập thơ “Ức Trai thi tập” của đại tác gia Nguyễn Trãi. Bạch Đằng là dòng sông lịch sử oai hùng đã chứng kiến chiến thắng lẫy lừng của Ngô Quyền năm 938. Bài thơ là niềm tự hào của Nguyễn Trãi về cửa ải hiểm trở cũng như người anh hùng hào kiệt đất Việt. Sau đây là bộ đề đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu có đáp án chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu - đề 1

ĐỌC – HIỂU 

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

Bạch Đằng* hải khẩu

Phiên âm:

Sóc phong xung hải khí lăng lăng,

Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.

Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,

Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.

Quan hà bách nhị do thiên thiết,

Hào kiệt công danh thử địa tằng.

Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,

Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng.

Dịch nghĩa:

Cửa biển lồng lộng, gió bấc thổi băng băng;

Buồm thơ nhẹ lướt qua sông Bạch Đằng.

Nhìn núi từng khúc, như cá mập, cá sấu bị chặt từng đoạn,

Nhìn bờ từng lốp, như giáo kích gươm đao bị gãy chìm.

Cảnh núi sông hiểm yếu, tạo ra cái thế “lấy ít địch nhiều”,

Ðây là nơi hào kiệt từng lập nên công danh oanh liệt.

Việc xưa nghĩ lại, ôi tất cả đã qua rồi!

Tới đây viếng cảnh, nỗi lòng sao biết nên chăng?

Dịch thơ:

Biển rung gió bấc thế bừng bừng,

Nhẹ cất buồm thơ lướt Bạch Đằng.

Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,

Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng.

Quan hà hiểm yếu trời kia đặt,

Hào kiệt công danh đất ấy từng.

Việc nước quay đầu ôi đã vắng,

Tới dòng ngắm cảnh dạ bâng khuâng.

(Nguyễn Đình Hồ dịch.)

Thơ chữ Hán Nguyễn Trãi, NXB Văn hoá, 1962

*Bạch Đằng là con sông lịch sử của Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Yên (Bắc Việt), bắt nguồn từ Phát Lại, chảy ra biển. Cửa Bạch Đằng xưa kia, vốn nay đã chuyển hướng, hiện thuộc Hải Phòng. Ðây là nơi mà Trần Hưng Ðạo đã đánh tan giặc Nguyên Mông. Cửa khẩu Bạch Đằng là một danh lam thắng cảnh, nơi đã từng hai lần quân Việt Nam đánh bại quân Trung Quốc xâm lược, Ngô Quyền (thế kỷ 10) phá quân Nam Hán, bắt sống thái tử Hoằng Thao, Trần Hưng Đạo (thế kỷ 13) đại thắng quân Nguyên, bắt được các tướng Ô Mã Nhi, Phan Tiệp, Tích Lệ...

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

Câu 3 (0,5 điểm): Liệt kê 3 hình ảnh thể hiện cảnh sắc thiên nhiên của cửa biển Bạch Đằng trong bài thơ.

Câu 4 (1 điểm): Vì sao nhà thơ lại cảm thấy bâng khuâng khi đứng trước cửa khẩu Bạch Đằng?

Câu 5 (1 điểm): Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau

Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,

Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.

(Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,

Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng)

Câu 6 (1 điểm): Anh chị hiểu thế nào về nội dung hai câu thơ sau:

Quan hà hiểm yếu trời kia đặt

Hào kiệt công danh đất ấy từng

Câu 7 (1 điểm): Dựa vào những hiểu biết của anh / chị về lịch sử, anh / chị hãy nêu tên một vài bậc “hào kiệt” đã từng “lập công danh” ở cửa biển Bạch Đằng.

Câu 8 (0,5 điểm): Từ nội dung bài thơ hãy trình bày suy nghĩ của anh / chị về ý nghĩa sự hi sinh của những thế hệ đi trước?

Trả lời

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thất ngôn bát cú.

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm.

Câu 3: 3 hình ảnh thể hiện cảnh sắc thiên nhiên của cửa biển Bạch Đằng trong bài thơ: biển rung, gió bấc, bãi bao tầng,…

Câu 4: Nhà thơ cảm thấy bâng khuâng khi đứng trước cửa khẩu Bạch Đằng vì đến dòng sông nhìn cảnh mà nhớ bóng người xưa, lòng dạ cảm hoài bâng khuâng khôn xiết kể. Hoài niệm tạo nên chất thơ. Tự hào, nhớ thương, nghĩ về cái còn và cái mất, cái hiện tại và cái đã qua.

Câu 5: Hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ.

Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,

Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.

(Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,

Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng)

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ.

- Tác dụng:

+ Tả cảnh núi non và quang cảnh hai bờ sông Bạch Đằng: Núi non lớp lớp nối tiếp nhau, chen vai thích cánh như luỹ như thành, như cá sấu bị chặt (ngạc đoạn), như cá kình bị mổ (kình khoa); rồi ngổn ngang chồng chất gò đống, ngòi lạch, hiện lên như thể những mũi qua chìm (qua trầm), những ngọn kích gãy (kích chiết) bên bờ sông…

+ Làm cảnh vật hiện ra chính xác, gợi cảm và hấp dẫn. Tả cảnh vật mà tác giả như đang dựng lại, đang tái hiện lịch sử oai hùng của những trận chiến ác liệt như thể vừa mới diễn raở chính nơi này, với một cảm hứng vô cùng hào sảng.

Câu 6: Nội dung hai câu thơ

Quan hà hiểm yếu trời kia đặt

Hào kiệt công danh đất ấy từng

Thông qua hai câu thơ trên Nguyễn Trãi đã khẳng định cửa biển Bạch Đằng là nơi quan hà hiểm yếu do thiên nhiên sắp đặt ra. Đây cũng là nơi các anh hùng dụng binh và lập nên những chiến công lẫy lừng. Câu thơ thể hiền niềm tự hào, ngợi ca núi song hiểm trở và các bậc anh hùng hào kiệt của Tổ quốc Đại Việt ta.

Câu 7: Tên một số bậc hào kiệt đã từng lập công danh ở cửa biển Bạch Đằng: Ngô Quyền, như Lê Hoàn, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.

Câu 8: Suy nghĩ của về ý nghĩa sự hi sinh của những thế hệ đi trước:

“Bạch Đằng hải khẩu” là bài thơ hay của Nguyễn Trãi trích trong tập “Ức Trai thi tập”. Bài thơ là cảm hứng hoài niệm lịch sử của người anh hùng dân tộc khi đứng trước cửa biển Bạch Đằng, một cửa sông ghi dấu nhiều dấu ấn vàng son trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Đứng trước của biển Bạch Đằng thi hứng trào dâng, bài thơ mang hòa khí ngùn ngụt của cảm xúc tự hào thiết tha về những chiến công lịch sử lẫy lừng của cha ông. Qua bài thơ, ta có thể thấy được sự hi sinh của những thế hệ đi trước là vô cùng thiêng liêng và đáng trân quý, là nghĩa cử cao cả, thiêng liêng tạo nên sự độc lập, tự do của đất nước. Sự hi sinh đó để lại nhiều giá trị sống tích cực cho thế hệ sau, nhắc nhở chúng ta phải nỗ lực, cố gắng để gìn giữ và phát huy những thành quả mà cha ông để lại.

Đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu - đề 2

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Bạch Đằng hải khẩu

Biển rung gió bấc thế bừng bừng,
Nhẹ cất buồm thơ lướt Bạch Đằng.
Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,
Giáo gươm chìm gẫy bãi bao tầng.
Quan hà hiểm yếu trời kia đặt,
Hào kiệt công danh đất ấy từng.
Việc trước quay đầu ôi đã vắng,
Tới dòng ngắm cảnh dạ bâng khuâng.

(SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, tr. 35, 36)

Câu 1: Xác định thể thơ.

Câu 2: Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả không gian hùng vĩ, rộng lớn của con sông Bạch Đằng.

Câu 3: Hình ảnh "ngạc đọa", "kình khoa" biểu tượng cho điều gì? Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của Nguyễn Trãi trong câu thơ 2, 3.

Câu 4: Hai câu luận đã thể hiện tình cảm, tâm trạng gì của thi nhân?

Câu 5: Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Từ đó, nhận xét về con người Nguyễn Trãi.

Gợi ý

Câu 1: Thể thơ Bạch Đằng hải khẩu: thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2: Tác giả đã sử dụng một số từ ngữ, hình ảnh để miêu tả không gian hùng vĩ, rộng lớn của con sông Bạch Đằng: "biển rung", "gió bấc", "bừng bừng", "non mấy khúc", "bãi bao tầng", "quan hà hiểm yếu".

Câu 3:

- Hình ảnh "ngạc đọa", "kình khoa" biểu tượng cho quân xâm lược.

- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh:

+ Nhà thơ sử dụng hình ảnh "ngạc đọa", "kình khoa" (cá sấu, cá kình) để ẩn dụ cho quân giặc, kết hợp với các động từ mạnh như "băm vằm", "chìm gẫy" nhằm nhấn mạnh vào thất bại của quân giặc.

+ Các hình ảnh "non mấy khúc", "bãi bao tầng" gợi tả không gian núi, sống, bờ bãi rộng lớn, hiểm trở. Nơi đây chính là chiến địa lừng lẫy, ghi dấu nhiều chiến tích oai hùng của nước nhà.

Câu 4:

- Hai câu luận đã thể hiện niềm ngợi ca về sự mưu trí, tài ba của các vị anh hùng khi biết dựa vào địa hình núi sông hiểm trở để làm nên những chiến thắng lừng lẫy. Đồng thời, bày tỏ tấm lòng tự hào, kính trọng các anh hùng dân tộc đã lập nên chiến công trên con sông Bạch Đằng.

Câu 5:

- Mạch cảm xúc của tác giả: đi từ niềm tự hào, trân trọng những chiến tích lịch sử oai hùng đến sự suy ngẫm, trăn trở của bản thân về lịch sử quốc gia, dân tộc.

- Nguyễn Trãi là một con người có tâm hồn cao đẹp. Cả cuộc đời, ông luôn đau đáu nghĩ tới việc dân, việc nước. Tấm lòng yêu nước, thương dân của ông vẫn luôn rực cháy trong mọi hoàn cảnh, tình thế. Đây chính là phẩm chất cao cả của bậc quân trung.

Đọc hiểu Bạch Đằng hải khẩu - đề 3

Đọc lại văn bản Bạch Đằng hải khẩu và trả lời các câu hỏi:

1. Xác định đề tài, thi liệu và thể loại của tác phẩm.

2. Hình tượng thiên nhiên nơi cửa biển Bạch Đằng được miêu tả với những đặc điểm gì?

3. Phân tích cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bốn dòng thơ cuối.

4. Bài thơ mang đến cho bạn cảm nhận mới như thế nào về tâm hồn tác giả?

5. So sánh, nêu nhận xét về hình tượng thiên nhiên trong hai bài thơ Bảo kính cảnh giới, bài 43 và Bạch Đằng hải khẩu.

Gợi ý

Câu 1.

- Đề tài: Lịch sử, viết về cửa biển Bạch Đằng

- Thi liệu: Cửa biển Bạch Đằng – Địa danh lịch sử và niềm tự hào dân tộc.

- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2. Hình tượng thiên nhiên nơi cửa biển Bạch Đằng được miêu tả với vẻ đẹp hùng vĩ, hiểm trở của dòng sông nhiều lần nhấn chìm quân xâm lược. Dấu tích của những chiến công oanh liệt, hào hùng cũng mang lại cho cảnh sắc thiên nhiên nét đẹp riêng: “Giáo gươm chìm gẫy bãi bao tầng”...

Câu 3. Bốn dòng thơ cuối thể hiện cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự của tác giả:

- Tự hào về địa thế hiểm trở của núi sông nước Việt; ngợi ca những anh hùng, hào kiệt đã góp phần làm nên chiến thắng oai hùng.

- Bâng khuâng trước dòng chảy của thời gian, xúc động trong nỗi niềm hoài cổ...

Câu 4. Căn cứ vào cảm xúc, tâm trạng, giọng điệu,... có thể xác định Nguyễn Trãi viết bài thơ trong khoảng thời gian sau cuộc kháng chiến chống quân Minh, khi chưa có những thất vọng về thực trạng xã hội đương thời. Vì vậy, bài thơ phản chiếu vẻ đẹp của một tâm hồn phơi phới, tràn đầy hùng tâm, tráng chí,.. của tác giả.

Câu 5.

- Hình tượng thiên nhiên trong Bảo kính cảnh giới gần gũi, bình dị.

- Hình tượng thiên nhiên trong Bạch Đằng hải khẩu hùng vĩ, hiểm trở.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
6 11.477
0 Bình luận
Sắp xếp theo