Nghĩa vụ kê khai thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Nghĩa vụ kê khai thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Hoạt động chuyển nhượng vốn hay còn gọi là chuyển nhượng vốn từ người này qua người khác thì có cần phải kê khai thuế hay không? Nếu phải kê khai thuế thì ai sẽ là người đứng ra kê khai thuế? Câu hỏi được khá nhiều người quan tâm hiện nay khi tiến hành chuyển nhượng vốn chính vì vậy mà HoaTieu.vn xin gửi tới các bạn một số thông tin về việc kê khai thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn, mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.
Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm học phí
Đơn xin xác nhận tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Mẫu báo cáo danh sách các cơ sở lao động có người mắc bệnh nghề nghiệp
Nghĩa vụ kê khai thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Hỏi: Khi cá nhân là thành viên góp vốn của công ty tiến hành việc chuyển nhượng vốn cho cá nhân khác trong công ty mà không có phát sinh thu nhập tính thuế (đây là trường hợp chuyển nhượng bằng giá vốn). Do cá nhân chuyển nhượng đã không kê khai nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân thì Doanh nghiệp đó có phải có trách nhiêm nộp tờ khai thay cho cá nhân đó nữa không? Đây là trường hợp đã xảy ra ở Doanh nghiệp của tôi, Cơ quan thuế đã ra thông báo phạt công ty chúng tôi về trường hợp này do không kê khai nộp tờ khai thay cho cá nhân. Nhưng theo tôi được biết, trường hợp nếu việc chuyển nhượng vốn mà không phát sinh thu nhập chịu thuế thì Cá nhân đó phải có trách nhiệm nộp tờ khai thuế thuế nhu nhập cá nhân, trường hợp còn lại nếu việc chuyển nhượng có phát sinh thuế, mà cá nhân chuyển nhượng không kê khai nộp thuế thì doanh nghiệp phải tiến hành nộp thay và kê khai thay. Như vậy dựa vào căn cứ trên việc Cơ quan thuế ra thông báo phạt công ty chúng tôi vì chúng tôi phải có nghĩa vụ nộp tờ khai thay kể cả trường hợp có phát sinh nghĩa vụ thuế hay không phát sinh gì. Mong đoàn tư vấn luật sư trả lời giúp tôi câu hỏi này

Trả lời: Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT – BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế....:
"Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ "Khai thay" vào phần trước cụm từ "Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế" đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)."
Do thông tin bạn cung cấp không nói rõ cá nhân chuyển nhượng vốn góp của công ty bạn là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú nên chúng tôi chia giúp bạn làm 2 trường hợp.
Trường hợp thứ nhất, cá nhân chuyển nhượng là cá nhân cư trú.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân định nghĩa về cá nhân cư trú:
"2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn."
Áp dụng vào quy định tại Điểm a.1) Khoản 4 Điều 16 Thông tư 156 thì: "Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập" theo quy định này thì cá nhân sẽ là người phải kê khai nộp thuế, tuy nhiên cũng theo quy định tại Điểm a.3): "Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân", như vậy, theo quy định này thì mặc dù cá nhân cứ trú là người có nghĩa vụ phải kê khai thuế nhưng nếu khi doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp này có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trong trường hợp này, mặc dù cá nhân sẽ là người có nghĩa vụ phải kê khai thuế, tuy nhiên nếu họ không thực hiện kê khai thuế hoặc lúc công ty bạn làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân đó đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì công ty bạn có nghĩa vụ phải kê khai thay cho cá nhân đó dù có hay không có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp thứ hai, cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp là cá nhân không cư trú
Theo quy định tại Điểm a.2) Khoản 4 Điều 16 Thông tư 156 thì: "Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ."
Như vậy, cá nhân chuyển nhượng vốn góp là cá nhân không cư trú thì không phải khai thuế trực tiếp mà bên nhận chuyển nhượng sẽ là bên phải kê khai thuế.
Xét trong trường hợp của công ty bạn thì rất có thể cá nhân chuyển nhượng vốn góp là cá nhân cư trú và họ là người có nghĩa vụ kê khai thuế tuy nhiên, có thể họ đã không thực hiện việc kê khai thuế, mà công ty bạn khi làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên do chuyển nhượng vốn góp đã không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và cũng không thực hiện kê khai thuế thay cho cá nhân đó nên Cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt công ty bạn. Nếu vậy, thì quyết định xử phạt này là hoàn toàn có căn cứ.
Tham khảo thêm
-
Chia sẻ:
Nguyễn Linh An
- Ngày:
Nghĩa vụ kê khai thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn
119 KB 17/08/2016 2:55:00 CH-
Tải Nghĩa vụ kê khai thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn định dạng .DOC
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hỏi đáp pháp luật tải nhiều
-
Thủ tục và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2025
-
Tăng công tác phí cho công chức, viên chức từ ngày 1/7/2017
-
iTaxviewer 2.1.2
-
Chế độ trực hè, trực Tết của giáo viên các cấp 2025
-
13 thay đổi dành cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2017
-
Lịch nghỉ Tết dương lịch 2026 của người lao động, cán bộ công chức
-
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018
-
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh mùng 2/9/2026
-
Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân - Thẻ căn cước công dân
-
Cách tính lương giáo viên tiểu học theo quy định mới nhất 2025
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT