Thủ tục khai báo tạm vắng 2024

Khi bạn đi ra khỏi nơi cư trú một khoảng thời gian nhất định, tức là không sinh sống ở khu vực trong khoảng thời gian tạm vắng thì bạn cần tiến hành làm thủ tục khai báo tạm vắng tới cơ quan chính quyền địa phương. Vậy thủ tục khai báo tạm vắng như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo thông tin chi tiết ngay tại bài viết này.

Thủ tục khai báo tạm vắng được áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 31 Luật Cư trú 2020. Thủ tục khai báo tạm vắng được thực hiện theo thẩm quyền của công an xã, phường, thị trấn nơi người có trách nhiệm khai báo tạm vắng cư trú.

1. Cơ sở pháp lý thủ tục khai báo tạm vắng

- Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020;

- Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;

- Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú;

- Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký cư trú.

2. Tạm vắng là gì?

Khoản 7 Điều 2 Luật cư trú 2020 có đề cập đến khái niệm tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định. Chúng ta có thể hiểu tạm vắng có nghĩa là sau thời gian đi vắng sẽ quay lại nơi ở tiếp tục sinh sống, bạn vẫn có địa chỉ thường trú ở nơi ở đó mà chưa chuyển hộ khẩu đi nơi khác.

3. Đối tượng phải khai báo tạm vắng

Theo quy định tại Điều 31 Luật cư trú 2020 về Khai báo tạm vắng, những đối tượng sau phải khai báo tạm vắng:

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

4. Cơ quan thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai báo tạm vắng tại Công an xã

5. Trình tự thực hiện

Người đi khai báo tạm vắng cần biết trình tự, thủ tục thực hiện được đề cập dưới đây để hiểu rõ trình tự các bước cũng như chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, sắp xếp thời gian cá nhân,... để thuận tiện khi đi khai báo tạm vắng. Mời bạn đọc tham khảo các bước sau đây.

- Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

- Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ Công an cấp xã.

- Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ khai báo tạm vắng trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

- Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

6. Hồ sơ khai báo tạm vắng

Đối với trường hợp: bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù, người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách, người đang trong cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện, trường giáo dưỡng,.....

+ Hồ sơ khai báo cần chuẩn bị:

  • Đề nghị khai báo tạm vắng
  • Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó

Đối với trường hợp: vắng mặt tại nơi ở từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác, vắng mặt từ 12 tháng liên tục trở lên.

+ Hồ sơ khai báo:

  • Nội dung khai báo tạm vắng gồm: họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

7. Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc).

8. Công dân có thể khai báo tạm vắng bằng hình thức nào?

Căn cứ vào Điều 16 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú quy định hiện nay, công dân có thể khai báo việc tạm vắng dưới nhiều hình thức thay vì khai báo trực tiếp như trước đó, các hình thức khai báo sau đây:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Trên đây, Hoatieu.vn đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Thủ tục khai báo tạm vắng 2024. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.

Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Dân sự mảng Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 1.149
0 Bình luận
Sắp xếp theo