Mẫu đơn xin phép tổ chức quay phim 2022

Mẫu đơn xin phép tổ chức quay phim là mẫu đơn được lập ra để xin được phép tổ chức quay phim. Mẫu nêu rõ thông tin của người làm đơn, thông tin về buổi tổ chức quay phim... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Đơn xin phép tổ chức quay phim mới nhất được người dân viết gửi tới cơ quan chức năng có thẩm quyền, mẫu sẽ có những nội dung gì, xin mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.

1. Mẫu đơn xin phép tổ chức quay phim là gì?

Mẫu đơn xin phép tổ chức quay phim là mẫu đơn xin phép ban quản lý các cơ sở với các nội dung, thông tin đoàn làm phim về việc xin phép tổ chức quay phim tại địa điểm gửi cho ban quản lý địa điểm mong được chấp thuận.

2. Đơn xin được phép tổ chức quay phim

Mẫu đơn xin phép tổ chức quay phim 2022

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————-

……… , ngày …… tháng ….. năm ……

ĐƠN XIN PHÉP TỔ CHỨC QUAY PHIM

Kính gửi:

– Ông………..

– Ban Quản lý …….

– Căn cứ: Công văn số …. Của Cục biểu diễn nghệ thuật về việc cho phép quay bộ phim …..

Công ty …..................................

Địa chỉ …....................................

Điện thoại..................................

Mã số thuế..................................

Người đại điện theo pháp luật …....................................

Chức vụ …...................................

Hiện nay bên công ty tôi đang thực hiện bộ phim … Do nội dung của bộ phim có một số cảnh cần được quay ngoại cảnh và … có địa điểm và không gian phù hợp để quay .

Để giúp cho bộ phim được hoàn thành đúng tiến độ và có được các cảnh quanh đẹp và phù hợp với thị hiếu của khán giả , nay tôi làm đơn này đề nghị Ông …. –Trưởng ban quản lý ….. cho phép chúng tôi được sử dụng … làm nơi thực hiện công việc quay phim với các nội dung chi tiết như sau:

– Thời gian quay: ……..................................

– Các địa điểm của …. được sử dụng để quay: …..

Chúng tôi xin cam đoan sẽ chấp hành đầy đủ nội quy của …. trong quá trình sử dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại và mất mát về tài sản của địa phương nếu do đoàn làm phim gây ra trong quá trình sử dụng ….

Tôi xin chân thành cảm ơn và cam đoan về những nội dung trình bày của mình tại đơn này là chính xác.

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

3. Khi nào cấm quay phim, chụp ảnh?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính, việc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm hay khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh đều sẽ bị phạt xử lý vi phạm hành chính với mức phạt 1 – 3 triệu đồng và 5 – 10 triệu đồng.

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm có thể bị thu hồi tài liệu, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 160/2004/QĐ-TTg thì khu vực cấm, địa điểm cấm bao gồm: các công trình phòng thủ; khu vực công nghiệp quốc phòng, công an; khu quân sự, khu công an, doanh trại quân đội, doanh trại công an, sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí của quân đội, công an; kho dự trữ chiến lược quốc gia; các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội; khu vực biên giới (trừ các nơi được Chính phủ cho phép).

Khi có tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng, tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, mà Nhà nước chưa ban bố tình trạng khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài.

Các khu vực, địa điểm được xác định là cấm phải cắm biển “khu vực cấm”, “địa điểm cấm”, với mẫu biển theo quy định thống nhất do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 66 Nghị định 167, giám đốc công an cấp tỉnh được quyền phạt tiền đến 20 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội cùng với việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20 triệu đồng. Với mức phạt từ 8 triệu đồng trở xuống thì thẩm quyền ra quyết định xử phạt thuộc về trưởng công an cấp huyện.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
1 3.252
0 Bình luận
Sắp xếp theo