Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự

Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự? Những hành vi xâm phạm đến tính mạng, tinh thần, tài sản trong các mối quan hệ dân sự được pháp luật điều chỉnh. Mời bạn đọc tham khảo chi tiết vấn đề này qua bài viết của Hoatieu.vn

1. Vi phạm pháp luật dân sự là gì?

Vi phạm pháp luật dân sự là những hành vi của đối tượng nào đó xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ bằng những chế tài có tính răn đe. Hành vi vi phạm chỉ yếu là vi phạm các nguyên tắc của Bộ luật dân sự; Vi phạm các điều cấm; Vi phạm nghĩa vụ dân sự; Vi phạm hợp đồng dân sự; Các loại vi phạm khác...

Vi phạm dân sự cũng là một trong những vi phạm pháp luật và bị pháp luật điều chỉnh để bảo vệ công lý, lẽ phải, quyền công bằng giữa con người với nhau.

Ví dụ: A là học sinh mới tốt nghiệp cấp 3, lên đại học và thuê trọ tại một gia đình ở số nhà 00, ngõ xxxx đường L, quận Đ, thành phố H. Khi giao kết hợp đồng thuê nhà có thời hạn 1 năm, điều khoản ghi rõ nghĩa vụ và quyền của mỗi bên. Tuy nhiên, A mới ở được 2 tháng, chủ nhà trọ đuổi A đi với lý do không thích cho ở nữa. Do đó, chủ trọ của A đã vi phạm pháp luật dân sự cụ thể là vi phạm hợp đồng. Trường hợp này A có thể khởi kiện chủ nhà ra Tòa án nơi tạm trú đó để yêu cầu bồi thường thiệt hại về hành vi vi phạm pháp luật dân sự này.

2. Ví dụ về vi phạm dân sự

Sau đây là ví dụ về hành vi vi phạm dân sự:

Ví dụ 1: Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

.......

=> Nếu một người xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì đã vi phạm quy định pháp luật dân sự, xâm phạm đến chủ thể được Bộ luật dân sự 2015 bảo vệ.

Ví dụ 2: Trong vấn đề hôn nhân và gia đình, khi hai vợ chồng ly hôn thì một người có nghĩa vụ nuôi con còn người còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Tuy nhiên người chồng không trực tiếp nuôi con nhưng cũng không thăm và chu cấp cho con cũng là hành vi vi phạm pháp luật. Vì đó là nghĩa vụ mà người không nuôi con phải thực hiện sau khi ly hôn.

3. Vi phạm dân sự xử lý thế nào?

Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng, theo đó, những người vi phạm dân sự thuộc 1 trong các quy định đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Ngoài ra những hành vi còn có thể chịu sự xử phạt bởi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.

Tuy nhiên về vấn đề dân sự là vấn đề của cơ quan nhà nước sẽ bảo đảm công bằng cho người bị xâm hại khi có làm đơn lên cơ quan giải quyết. Bởi vậy nếu một vấn dân sự như việc tranh chấp đất đai nhưng cả hai bên có thể thoả thuận giải quyết thì không phải đưa lên toà án để giải quyết theo luật dân sự. Vì dân sự là vấn đề tự do của người dân nên ưu tiên việc nhân dân tự thoả thuận và giải quyết trong hoà bình.

Ví dụ: Một người xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác (không phải trên mạng viễn thông) thì sẽ bị xử phạt theo Điều 5 Nghị định 167/2013:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

Nếu hành vi đó đủ cấu thành tội Làm nhục người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

.......

4. Ví dụ về trách nhiệm dân sự

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 về trách nhiệm dân sự như sau:

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

Như vậy, trách nhiệm dân sự là bắt buộc đối với những người vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật dân sự. Do đó, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng và không đầy đủ nghĩa vụ của mình sẽ mang lại tổn thất về tài sản hoặc tinh thần cho các bên.

Ví dụ: Đối với tình huống thuê nhà như trên. Trong trường hợp này, bà chủ trọ của A đã vi phạm hợp đồng. Do vậy, căn cứ theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 thì chủ trọ phải bồi thường cho A một khoản tiền và bị phạt vi phạm một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Việc bị phạt vi phạm và bồi thường là trách nhiệm dân sự mà chủ trọ phải thực hiện khi vi phạm hợp đồng.

Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự

5. Các hành vi vi phạm dân sự

Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định như sau:

  • Vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự;
  • Vi phạm các điều cấm của bộ luật dân sự;
  • Vi phạm nghĩa vụ dân sự;
  • Vi phạm hợp đồng dân sự;
  • Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng;
  • Các vi phạm khác đối với quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân dân sự

6. Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật dân sự 2015 thì phạm vi khởi kiện được quy định như sau:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
  • Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

7. Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự

Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu, những chủ thể này phải thực hiện những biện pháp cưỡng chế của nhà nước, được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.

Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự sẽ phát sinh ngay khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra. Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho mình.

8. Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ dân sự là gì?

Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ dân sự là chế tài áp dụng cho những người có hành vi vi phạm nghĩa vụ. Việc vi phạm những nghĩa vụ đã được các bên thống nhất thỏa thuận thực hiện bằng những hành động, lời nói cử chỉ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ sẽ gây thiệt hại cho bên kia.

Do vậy, pháp luật quy định người người này phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình tại Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Theo quy định được trích dẫn ở trên, bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự với bên có quyền. Giải pháp mà bên vi phạm phải thực hiện thông thường là tiếp tục thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình nếu bên kia đồng ý hoặc phải bồi thường thiệt hại.

Tuy nhiên, không phải lúc nào hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ cũng phải chịu trách nhiệm dân sự, đôi khi việc không thực hiện nghĩa vụ ấy không phải là xuất phát từ phía bên có nghĩa vụ mà do nhiều yếu tố khách quan khác. Pháp luật quy định bên có nghĩa vụ sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Trên đây, Hoatieu.vn đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
4 35.340
0 Bình luận
Sắp xếp theo