Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát (30 mẫu)

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát là đề bài tập làm văn trong chương trình sách giáo khoa lớp 6 bộ Chân trời sáng tạo. Sau đây HoaTieu.vn xin giới thiệu đến các em học sinh 30 đoạn văn mẫu trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát ngắn gọn, hay nhất, có ngôn từ mạch lạc, giản gị, văn phong cuốn hút sẽ giúp các em biết cách triển khai dàn ý và tự viết cho mình một đoạn văn hay theo đúng yêu cầu đề bài.

Các đoạn văn mẫu dưới đây có nội dung đa dạng gồm: đoạn văn trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát, ca dao về cảnh đẹp quê hương đất nước, công ơn cha mẹ, tình nghĩa anh em, gia đình,... hay cảm nghĩ về bài thơ lục bát mà các em được học trong chương trình Ngữ Văn như: cảm nghĩ về bài thơ Về thăm mẹ, À ơi tay mẹ, Việt Nam quê hương ta... Mời các em cùng tham khảo.

Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát lớp 6

Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 150 đến 200 chữ ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát

I. Dàn ý viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát

1. Phân tích đề và tìm ý

- Định hướng:

  • Viết đoạn văn.
  • Độ dài: từ 150 đến 200 chữ.
  • Yêu cầu đề bài: phát biểu cảm nhận về một bài thơ lục bát.

- Tìm ý cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi như:

  • Bài thơ lục bát em thích là bài thơ nào?
  • Nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào trong bài thơ làm cho em thích? Vì sao em thích?
  • Em có suy nghĩ và cảm xúc gì về bài thơ?

2. Lập dàn ý đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về bài thơ lục bát

1. Mở đoạn: Nêu được tên bài thơ, tác giả (nếu có) và cảm nghĩ chung của em về bài thơ.

2. Thân đoạn:

  • Chỉ ra nội dung hoặc nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu thích và có nhiều cảm xúc, suy nghĩ.
  • Nêu lên các lí do khiến em thích.

3. Kết đoạn: Khái quát lại cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ.

II. Viết một đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát ngắn gọn

1. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát số 1

Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát số 1 dưới đây được thực hiện bởi HoaTieu.vn. Các trang khác lấy bài xin ghi nguồn.

Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Đây là bài ca dao nổi tiếng mà nhiều thế hệ người Việt Nam đều đã từng được nghe đến, thể hiện tình cảm sâu sắc và tôn vinh công ơn cha mẹ. Câu ca dao đã so sánh cha mẹ với những điều mênh mông, vĩnh cửu của thiên nhiên như "núi cao, biển rộng", để cho độc giả cảm nhận được công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái, đó là công sinh thành, dưỡng dục và ơn nghĩa mang nặng đẻ đau. Hình ảnh người cha rắn rỏi, mạnh mẽ như ngọn núi cao ngất là trụ cột vững chãi che chở con bé bỏng trên đường đời nhiều sóng gió. Còn hình ảnh mẹ lại được ví von với "nước ngoài biển Đông" luôn rộng mở và dạt dào cảm xúc, chẳng bao giờ vơi cạn như tình yêu, sự quan tâm mẹ dành cho con. Từ đó, bài ca dao này cũng đề cập đến cách sống, cách bày tỏ lòng biết ơn dành cho cha mẹ, và thiết tha nhắn nhủ đến người con "ghi lòng con ơi!" những công ơn trời bể ấy. Có lẽ nhờ những giá trị nhân văn sâu sắc, cao cả được truyền tải mà dù hàng thế đã kỉ trôi qua, câu ca dao ấy vẫn luôn trường tồn với thời gian, được nhân dân ta lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Công cha như núi thái sơn
Công cha như núi thái sơn

2. Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát ngắn nhất số 2

“Đường lên xứ Lạng bao xa?
Cách một trái núi với ba quãng đồng.
Ai ơi đứng lại mà trông:
Kìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ”

Bài ca dao nổi tiếng gợi nhắc người đọc về mảnh đất xứ Lạng hùng vỹ nhưng không kém phần nên thơ. Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tư từ “Đường lên xứ Lạng bao xa?” nhưng lại giống như một lời gợi mở. Tưởng rằng con đường lên xứ Lạng chẳng cách bao xa. Nhưng thực tế lại “cách một trái núi với ba quãng đồng” cho thấy sự xa xôi, cách trở của mảnh đất này. Từ đó, chúng ta thấy được hết sự hùng vĩ, rộng lớn của mảnh đất xứ Lạng. Những địa danh như núi thành Lạng, những sông Tam Cờ đều là những địa danh nổi tiếng của vùng đất quê hương này. Khi đọc bài ca dao này, chúng ta càng yêu thêm khung cảnh của mảnh đất xứ Lạng.

3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát số 3

Dân tộc Việt Nam có phẩm chất tốt đẹp, điều đó đã được thể hiện qua bài ca dao:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng
Nhụy vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

Bài ca dao đã mượn hình ảnh hoa sen để ẩn dụ cho phẩm chất của con người. Mở đầu là một câu hỏi tu từ “Trong đầm gì đẹp bằng sen?” như một lời khẳng định rằng trong đầm có nhiều loài hoa rực rỡ, nhưng không có bất cứ loài hoa nào có thể sánh được với hoa sen. Hai câu ca dao tiếp theo vẽ nên vẻ đẹp rất đỗi bình dị mà thanh cao của chúng: lá xanh, bông trắng, nhị vàng. Cách sử dụng điệp ngữ “nhị vàng”, “bông trắng” và “lá xanh” nhằm gợi ra hình ảnh tả thực những cánh hoa xếp tầng tầng lớp lớp tạo nên những bông hoa. Câu thơ cuối cùng “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”, hoa sen vốn sinh trưởng trong môi trường đầm lầm - một nơi có rất nhiều bùn. Mà đặc tính của bùn là có mùi hôi tanh, rất khó chịu. Mặc dù sống trong môi trường như vậy, nhưng hoa sen vẫn có mùi thơm ngát dịu dàng. Cũng giống như con người Việt Nam có lối sống giản dị, mộc mạc. Nhưng họ lại có phẩm chất tốt đẹp, cao quý. Sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn giữ được tâm hồn thanh cao. Chỉ một bài ca dao ngắn gọn nhưng đã thể hiện được những vẻ đẹp của con người Việt Nam.

Trong đầm gì đẹp bằng sen
Trong đầm gì đẹp bằng sen

4. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát siêu ngắn số 4

Con người có cố, có ông,
Như cây có cội, như sông có nguồn.

Đây là một trong những bài ca dao hay nhất thuộc chủ đề tình cảm gia đình. Bài ca dao nói về sự thủy chung mà con cháu dành cho tổ tiên của mình. Nhắc nhở chúng ta nhớ ơn đến tổ tông nòi giống và còn rộng lớn hơn nữa. Hình ảnh so sánh con người giống như cây, như sông. Cây có gốc, sông có thượng nguồn, nơi bắt đầu để chúng phát triển, sinh sôi. Con người cũng thế, nhờ ông bà, tổ tiên thì mới có chúng ta ngày hôm nay. Bài ca dao sử dụng thể thơ lục bát quen thuộc, nêu lên một cách giản dị và dễ hiểu, muốn nhắn nhủ con cháu phải nhớ ơn ông bà tổ tiên, không được vong ơn bội nghĩa. Hình ảnh thơ quen thuộc, dung dị như một lời nhắc nhở về sự biết ơn những thế hệ đi trước. Qua đó, bài ca dao đã bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến ông bà, tổ tiên và cả những thế hệ đi trước từ rất lâu.

III. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Ca dao

1. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Ngữ văn lớp 6 số 1

Từ xa xưa cha ông ta đã hiểu rõ về vai trò và tình cảm yêu thương, gắn bó của những người con cùng sống với nhau dưới một mái nhà. Bên cạnh tình mẫu tử vô cùng thiêng liêng, cao đẹp thì tình nghĩa anh em cũng được xem là tình cảm thắm thiết, sâu sắc và là nguồn cảm hứng vô tận trong âm nhạc và thi ca:

Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần

Tình nghĩa anh em trong gia đình là gì? Đó là một hình ảnh, khái niệm quen thuộc trong cuộc sống nhưng lại ít ai quan tâm đề cập đến. Tình cảm anh em là tình cảm giữa những người con cùng một huyết thống, cùng máu thịt, cùng sống chung một mái nhà và cùng được nuôi dưỡng bằng một nguồn suối yêu thương có những tình cảm thiêng liêng, gắn bó và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Tình cảm anh em còn được hiểu như khi không còn cha mẹ, người thân thì anh em phải biết thương yêu, che chở, đùm bọc cho nhau trước những khó khăn, hoạn nạn. Từ thuở bé, ta vẫn thường được đọc hay nghe kể những câu chuyện cổ tích cảm động về tình cảm anh em như “Hoa dâm bụt”, “ Sự tích trầu cau”,.… Tuy mỗi câu chuyện đều mang một nội dung và sắc thái khác nhau nhưng cùng chung một điểm nổi bật mà người xưa muốn gửi gắm, đó là tô đậm tình yêu thương giữa những người anh em trong một nhà. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều truyện phê phán anh em không biết yêu thương mà tranh giành, ghen tị với em mình như “Ăn khế trả vàng”, Hà rầm hà bạc”,…

3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Công cha như núi Thái Sơn số 3

Cha mẹ là những người đã đưa chúng đến với thế giới rộng lớn này. Và rồi, không quản ngại bao gian nan, vất vả, cha mẹ đã nuôi nấng và dạy dỗ chúng ta nên người. Câu ca dao của cha ông ta như lời nhắc nhở với những người con về tình cảm thiêng liêng, suốt đời taa không thể trả hết:

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Núi cao biển rộng mênh mang
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Cha mẹ sinh dưỡng và nuôi nấng ta lên người. Công lao của của cha được ví như ngọn núi Thái Sơn – ngọn núi cao và hùng vĩ, để thấy được sự hi sinh và vất vả của cha không thể kể xiết và đong đếm được. Ngọn núi ấy được lớn dần theo năm tháng nhờ sự nâng lên của người mẹ Trái Đất và tình cha cũng ngày càng đong đầy. Sử dụng hình ảnh ngọn núi để ví với người cha cũng là ngầm ý so sánh về vai trò trụ cột, là chỗ dựa vững chắc cho cả gia đình, là người mang gánh nặng lo toan giữa cuộc đời. Ta thêm trân trọng và thấu hiểu nỗi vất vả, khó khăn mà cha gánh vác. Còn với mẹ, đó là ơn nghĩa sinh thành, mẹ đã hi sinh cả bản thân để đổi lại nụ cười và hạnh phúc của con. Nước trong nguồn chẳng bao giờ cạn như tình mẹ mênh mang, chảy dài theo dòng sông cuộc đời của con. Dòng nước ấy khiến ta nghĩ đến dòng sữa trắng trong của mẹ, đã nuôi ta khôn lớn từ thuở lọt lòng. Mội giọt sữa thơm là bao chắt chiu, tình cảm mẹ dành cho con. Công ơn nghĩa nặng được ví như biển rộng núi cao, mênh mông và trường tồn mãi mãi theo thời gian. Bởi vậy “cù lao chín chữ”, công lao cha mẹ ta hãy mãi khắc ghi và thể hiện tấm lòng hiếu thảo với mẹ cha. Bài ca dao bằng những hình ảnh, ngôn từ giản dị nhưng sâu sắc và thấm thía vô cùng. Đó là lời nhắc nhở với mỗi chúng ta theo suốt cuộc đời về tình cảm thiêng liêng, bất tử dành cho cha mẹ.

4. Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Nước non lận đận một mình số 4

Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?

Bài thơ trên là những lời than thân của người nông dân tội nghiệp lam lũ trong xã hội xưa. Họ được ví như những con cò trắng, với cuộc đời lận đận, bấp bênh, cơ cực. Chẳng ngày nào mà họ được ngơi nghỉ, bình yên hưởng thụ cả. Thân cò mảnh mai, yếu ớt, nhưng lại làm những việc nặng nhọc, vất vả. Như người nông dân ốm yếu, thiếu thốn lại ngày ngày nai lưng ra làm việc, bán mặt cho đất bán lưng cho trời. Thật đáng thương đắng cay làm sao. Biết là đau khổ, vất vả, khốn khó như vậy, nhưng những người nông dân ấy cũng không biết phải làm sao. Bởi với thân phận thấp cổ bé họng như vậy thì làm sao có thể chống lại những kẻ xấu xa, độc ác, tham lam vô độ ngoài kia chứ. Đến cả chỉ đích danh những kẻ đó, họ còn không thể, chỉ dám dùng đại từ phiếm chỉ “ai” để gọi mà thôi. Hình ảnh “cò con” ở cuối bài thơ, càng khiến người đọc thêm ám ảnh, về số phận tội nghiệp của những thế hệ mai sau. Bài thơ với nhịp điệu nhịp nhàng của một lời ru, với nhiều điệp từ gợi lên cảm thức yêu thương, xót xa cho thân phận tội nghiệp của người nông dân. Hình ảnh “con cò” xuyên suốt cả bài thơ in sâu vào tâm trí người đọc về nỗi thương cảm với những số phận bất hạnh, tội nghiệp ấy.

5. Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Thân em như trái bần trôi số 5

Bài ca dao "Thân em như trái bần trôi/Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?” giúp người đọc hiểu hơn về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Mở đầu bằng mô típ quen thuộc - “thân em” gợi cảm giác yếu đuối, mong manh và khiêm nhường. Cùng với đó là hình ảnh so sánh “trái bần trôi” mang nhiều nét tương đồng với cuộc đời và thân phận của người phụ nữ. Trái bần có vị vừa chua, vừa chát cũng giống với cuộc đời lận đận của người phụ nữ xưa. Trái bần đến khi già thường rụng xuống sông ngòi, lênh đênh theo dòng nước.

Tiếp đến câu thơ: “Gió đạp sóng dồi biết tấp vào đâu?” là một câu hỏi từ, hỏi đấy mà như một lời than thân, trách phận nhiều hơn. Nếu như trái bần trôi giữa dòng nước chẳng biết về đâu. Thì cuộc đời của người phụ nữ cũng như vậy. Lễ giáo phong kiến trọng nam khinh nữ khiến cho người phụ nữ không có quyền làm chủ số phận của bản thân. Họ phải sống phụ thuộc vào những người khác - không có quyền tự do yêu đương, hôn nhân. Bài ca dao giúp chúng ta thêm trân trọng những người phụ nữ hơn.

6. Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao Gió đưa cành trúc la đà số 6

Mỗi lần đọc bài ca dao "Gió đưa cành trúc la đà", em đều thêm yêu quê hương, đất nước mình. Điều khiến em đặc biệt yêu thích ở bài ca dao chính là bức tranh thiên nhiên thơ mộng: "Gió đưa cành trúc la đà", "Mịt mù khói tỏa ngàn sương". Động từ "đưa" và "la đà" đã diễn tả được hình ảnh cành trúc đưa đi, đưa lại một cách nhẹ nhàng trước gió. Cảnh vật bị bao trùm trong tấm màn mờ ảo của khói sương càng làm cho bức tranh thiên nhiên trở nên trữ tình. Không những vậy, âm thanh đời sống càng nhấn mạnh vẻ đẹp thanh bình, yên ả của vùng đất ngàn năm văn hiến. Đó là tiếng chuông chùa Trấn Vũ, tiếng gà báo canh ở huyện Thọ Xương, tiếng nhịp chày làm giấy ở làng Yên Thái. Tất cả tạo nên bức tranh tươi đẹp, lay động lòng người. Để làm nên sức hấp dẫn của bài ca dao, ta không thể không nhắc tới thể thơ lục bát truyền thống với cách ngắt nhịp 2/2/2, 4/4 cùng ngôn từ giản dị, mang đậm màu sắc dân gian. Qua bài ca dao, tác giả dân gian đã miêu tả bức tranh Thăng Long xưa với những đường nét hài hòa, tinh tế. Từ đó, thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc. Đọc bài ca dao, em càng thêm yêu, tự hào về đất nước mình.

7. Đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài ca dao Nói lời phải giữ lấy lời số 7

Trong kho tàng ca dao lục bát, em đặc biệt yêu thích câu thơ:

Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.

Hình ảnh so sánh giữa lời nói và con bướm khiến em rất thích thú. Tác giả dân gian mượn hình ảnh con bướm chập chờn, đậu rồi lại bay, không để lại dấu vết gì. Để phê phán những người chỉ thích nói chứ không thích giữ lời hứa. Lời nói của họ như con bướm, nói ra rồi lại bay đi mất, chẳng giữ lại được gì, chẳng thực hiện được những gì mình nói. Qua hình ảnh ấy, ông cha ta nhấn mạnh với con cháu bài học về chữ “tín”, nói được thì phải làm được. Bài học giá trị ấy được gói gọn trong hai câu thơ lục bát, vừa dễ nhớ lại vừa dễ nghe.

8. Cảm nghĩ về bài thơ lục bát Chăn trâu đốt lửa số 8

Bài thơ Chăn trâu đốt lửa ngắn nhưng tứ thơ rất hay:

Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều
Mải mê đuổi một con diều
Củ khoai nướng để cả chiều thành tro.

Đồng Đức Bốn

Chăn trâu đốt lửa của nhà thơ Đồng Đức Bốn là một bài thơ được viết theo thể lục bát quen thuộc. Bao trùm lên bài thơ là không gian đồng quê trong sáng, mộc mạc vào buổi đầu đông. Với hình ảnh cánh đồng, rơm rạ và cả con diều đang chao lượn trên cao. Tất cả phác họa một không gian rộng lớn và thoáng đãng. Trong bầu không ấy, gió đông se lạnh từ từ len lỏi vào, đem đến những bâng khuâng khó tả. Hòa với đó, là chút gì đó tiếc nuối khi củ khoai mới vùi vào đốm lửa nay đã cháy thành tro. Sự nuối tiếc ấy, không chỉ là vì củ khoai, mà còn vì một ngày đẹp trời nay đã đi đến cuối. Hoặc cũng có lẽ, là vì mùa thu đã đi qua, mùa đông lạnh lẽo đã cập bờ. Những cảm xúc ấy không mãnh liệt mà bàng bạc, nhẹ nhàng lay động trái tim người đọc. Nó tạo nên những rung động tinh tế mà tha thiết, khó bỏ qua được cho bài thơ Chân trâu đốt lửa.

9. Cảm nghĩ về bài thơ lục bát Tốt gỗ hơn tốt nước sơn số 9

Ông cha thường nói:

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người

Tác giả dân gian đã khéo léo mượn hình ảnh cột nhà với hai bộ phận là gỗ và nước sơn, để nói về phẩm chất con người. Ông cha ta nhấn mạnh, một cây cột đúng nghĩa thì chất lượng gỗ quan trọng hơn lớp sơn bên ngoài. Từ đó ẩn dụ rằng làm người thì phẩm chất, tính cách, tài năng bên trong quan trọng hơn vẻ đẹp phù phiếm của ngoại hình bên ngoài. Ý kiến ấy được tác giả khẳng định qua hình ảnh so sánh ở câu thơ thứ hai. Từ so sánh “còn hơn” đã thể hiện sự đánh giá cao tuyệt đối của người xưa về giá trị nội tại của con người. Từ đó, ông cha khuyên răn chúng ta nên xây dựng phẩm chất tốt, trau dồi và rèn luyện trí tuệ, kĩ năng thay vì chỉ đề cao vẻ đẹp ngoại hình bên ngoài. Cho đến nay, bài học ấy vẫn còn vẹn nguyên giá trị.

IV. Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát Về thăm mẹ (8 mẫu)

Cảm nghĩ bài thơ Về thăm mẹ xúc động số 1

Một trong những tác phẩm hay khi viết về tình mẫu tử - đó là “Về thăm mẹ” của nhà thơ Đinh Nam Khương. Khi đọc bài thơ, người đọc đã có những cảm nhận sâu sắc.

Trong hoàn cảnh đã xa quê lâu, nay được trở về thăm mẹ của mình. Điều đầu tiên con người con nhìn thấy khi trở về nhà là hình ảnh khói bếp. Hình ảnh này đã cho thấy sự tần tảo của người mẹ:

“Con về thăm mẹ chiều đông
Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà
Mình con thơ thẩn vào ra
Trời đang yên vậy bỗng oà mưa rơi”

Theo dòng cảm xúc đó, tác giả tiếp tục cho người đọc thấy được tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho người mẹ:

“Chum tương mẹ đã đậy rồi
Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa
Áo tơi qua buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm
Đàn gà mới nở vàng ươm
Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành
Bất ngờ rụng ở trên cành
Trái na cuối vụ mẹ dành phần con”

Một loại những hình ảnh quen thuộc được gợi ra. Những điều thật giản dị, gần gũi. Nhưng chất chứa trong đó là cả một sự hy sinh, yêu thương mà người mẹ dành cho đứa con của mình.

Cuối cùng, người con đã bộc lộ trực tiếp tâm trạng dành cho người mẹ của mình:

“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày”

Đọc đến câu thơ này, người đọc đã thấu hiểu được tình yêu mà con dành cho mẹ. Nó không quá to lớn, mà chỉ xuất phát từ những điều vô cùng giản dị, nhỏ bé.

“Về thăm mẹ” là một áng thơ hay về tình mẹ, đem đến cho người đọc những cảm nhận thật chân thực, gần gũi về tình mẫu tử thiêng liêng.

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát Về thăm mẹ số 2

Bài thơ "Về thăm mẹ" của nhà thơ Đinh Nam Khương đã để lại trong em những xao xuyến, xúc động về tình mẫu tử. Tác phẩm là lời bộc bạch của người con khi về thăm mẹ.

Nhân vật trữ tình trở lại quê hương vào một chiều đông, có mưa rơi:

"Con về thăm mẹ chiều đông
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
Mình con thơ thẩn vào ra
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi".

Điều đầu tiên người con nhìn thấy là hình ảnh bếp lửa. Chúng ta đều biết rằng bếp lửa là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Hình ảnh này gợi lên sự tảo tần, đảm đang của người mẹ. Con về thăm mẹ mà "Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà" khiến lòng con buồn man mác. Không chỉ có hình ảnh khói bếp, những hình ảnh gần gũi, quen thuộc khác cũng khiến người con bồi hồi, xao xuyến:

"Chum tương mẹ đã đậy rồi
Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa
Áo tơi qua buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.
Đàn gà mới nở vàng ươm
Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành
Bất ngờ rụng ở trên cành
Trái na cuối vụ mẹ dành phần con."

Các sự vật gắn với tuổi thơ: chum tương đã được đậy, áo tơi ngắn lủn củn, nón mê dầm dưới mưa, đàn gà mới nở, cái nơm bị hỏng vành, trái na vào cuối vụ chan chứa bao kỉ niệm với con. Những sự vật quen thuộc của tuổi thơ đã thể hiện sự vất vả của mẹ. Đặc biệt là hình ảnh trái na cuối vụ nhưng mẹ cũng không nỡ hái, mẹ để phần con trở về ăn. Hình ảnh ấy thể hiện sự đợi chờ của mẹ với nhân vật trữ tình. Hai câu thơ cuối bài, người con đã bộc lộ tâm trạng, tình cảm dành cho mẹ:

"Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày"

Sự xúc động, nghẹn ngào đã thể hiện sự yêu thương, trân trọng của người con đối với mẹ. Qua những chuyện "giản đơn thường ngày", nhân vật trữ tình cảm thấy "thương mẹ nhiều hơn". Nhà thơ đã khéo léo sử dụng thể thơ lục bát và cách gieo vần chân khiến bài thơ trở nên hấp dẫn hơn.

Bài thơ "Về thăm mẹ" đem đến cho người đọc những rung động sâu sắc về tình mẫu tử; qua tác phẩm, em càng thêm thấu hiểu nỗi vất vả, khó khăn và tình yêu thương vô hạn của mẹ.

Tham khảo chi tiết:

V. Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát À ơi tay mẹ (2 mẫu)

Viết một đoạn văn từ 150 đến 200 chữ ghi lại cảm xúc của em về một bài thơ lục bát À ơi tay mẹ số 1

Đoạn văn mẫu dưới đây được thực hiện bởi HoaTieu.vn. Các trang khác lấy bài xin ghi nguồn.

Bài thơ "À ơi tay mẹ" của Bình Nguyên là một áng thơ hay, mang đến cho em những suy tư, xúc động về tình mẫu tử thiêng mà rất đỗi gần gũi, thân thương. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ - hình ảnh "bàn tay" để miêu tả người mẹ, truyền tải tình yêu thương bao la của người mẹ đến con cái. Dòng thơ đầy tình cảm đưa em đến với những câu chuyện ngọt ngào của lời mẹ ru con, đồng thời thấy được sức mạnh của những lời ru tưởng chừng như quá đỗi quen thuộc, giản đơn ấy. Bàn tay của mẹ đã làm nên phép nhiệm màu, không chỉ ru con vào giấc ngủ yên lành mà còn nâng niu con trên từng bước đường đời. Dù có bão táp mưa sa, biển cạn non mòn thì tình yêu thương ấy vẫn mãi mãi không đổi thay. Đó là điều khiến cho bài thơ "À ơi tay mẹ" trở thành một tác phẩm vô cùng đặc biệt và ý nghĩa trong lòng độc giả nói chung và trong trái tim em nói riêng. Em hy vọng  "À ơi tay mẹ" sẽ truyền cảm hứng và tình yêu đến nhiều người khác.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát À ơi tay mẹ số 2

Đọc bài thơ "À ơi tay mẹ" của tác giả Bình Nguyên, em lại thấy ấn tượng sâu sắc về tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp. Người mẹ hiện lên qua hình ảnh "bàn tay mẹ" đã khắc họa tình yêu thương bao la vô bờ dành cho con. Đôi bàn tay ấy đã che chở để con vượt qua những giông tố cuộc đời "Bàn tay mẹ chắn mưa sa/ Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng". Khi còn thơ bé, mẹ vẫn bồng bế con trên đôi tay quen thuộc ấy. Từng lời ru ngọt ngào, trong trẻo của mẹ đã đưa con vào giấc ngủ say nồng. Mẹ còn gọi con bằng những cái tên âu yếm, thân thương "cái trăng vàng", "cái trăng tròn", "cái Mặt trời bé con". Có thể nói, con là động lực, sức mạnh cổ vũ cho mẹ. Mẹ sẵn sàng hi sinh mọi thứ để con có thể lớn khôn, trưởng thành bước vào đời "Bàn tay mang phép nhiệm mầu/ Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi". Với thể thơ lục bát truyền thống, hình ảnh thơ gần gũi kết hợp với biện pháp điệp "À ơi cái này", nhân hóa "cái trăng vàng ngủ ngon" đã giúp các câu thơ có nhịp điệu, sâu lắng như lời hát ru thân thương. Từ đây, nhà thơ gợi nhắc tới chúng ta tình yêu thương rộng lớn không gì sánh bằng của mẹ dành cho con cái.

VI. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ nước mình

“Chuyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mỹ Dạ đưa người đọc bước vào thế giới của những câu chuyện cổ. Những câu chuyện đó đem đến những giá trị nhân văn cao đẹp. Đó là tinh thần tương thân tương ái, tình nghĩa thủy chung son sắc và ở hiền gặp lành. Nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc trong những câu chuyện cổ. Người đọc thấy hiện ra trước mắt mình là hình ảnh Thạch Sanh dũng cảm, cô Tấm hiền lành, hay anh chàng đẽo cày giữa đường…Từ đó, nhà thơ khẳng định “chuyện cổ” đã trở thành hành trang quan trọng trong cuộc sống. Và những câu chuyện cổ gửi gắm bài học nhân văn sâu sắc chắc chắn sẽ còn mãi với thời gian. Tóm lại, bài thơ đã giúp người đọc nhận ra những bài học ý nghĩa.

VII. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Việt Nam quê hương ta (8 mẫu)

Với tình yêu quê hương tha thiết, nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã vẽ lại đất nước Việt Nam tươi đẹp muôn màu vào trong áng thơ Việt Nam quê hương ta. Tình yêu quê hương được tác giả thể hiện ngay từ lúc lựa chọn thể thơ để sáng tác. Thể thơ được lựa chọn là thể lục bát - thể thơ truyền thống từ bao đời nay của dân tộc ta. Những hình ảnh đất nước, con người được tái hiện trong câu thơ vô cùng mộc mạc và giản dị, đúng như con người Việt Nam ta. Đó là những biển lúa trù phú rộng mênh mông, là những cánh cò lững lờ bay qua sóng lúa, là những ngọn núi cao lập lờ sau vườn mây, là những ngày nắng chan hòa, với hoa thơm quả ngọt suốt cả bốn mùa. Trên mảnh đất thần tiên ấy, là những con người kiên cường, lương thiện. Khi có chiến tranh, họ dũng cảm đứng lên để bảo vệ mảnh đất chôn nhau cắt rốn của mình. Hòa bình, họ lại trở về với hình dáng chân chất, thật thà, làm bạn với ruộng vườn, dòng sông. Thật đáng quý, đáng tự hào biết bao. Những tình cảm tha thiết ấy của nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã hiện lên trọn vẹn qua bài thơ. Đồng thời đã tạo nên được một nhịp ngân dài đồng điệu triệu triệu trái tim khác trên mảnh đất Việt Nam. Đó là nhịp đập của những trái tim yêu nước.

Tham khảo thêm:

VIII. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát Hoa bìm (8 mẫu)

Bài thơ "Hoa bìm" của tác giả Nguyễn Đức Mậu là một bài thơ hay viết về vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên thôn quê Việt Nam. Mở đầu bài thơ, em ấn tượng với hình ảnh sắc hoa bìm bên bờ giậu "Rung rinh bờ giậu hoa tím". Những bông hoa bìm màu tim tím hòa mình trong gió đã gợi lại dòng chảy kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình. Xuôi theo dòng chảy ấy, em thấy được khung cảnh thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Khu vườn với ánh nắng dịu êm bao trùm như ru con người vào giấc trưa yên ả. Sự phong phú, đa dạng của thế giới loài vật nhỏ bé "con chuồn ớt lơ ngơ", "con nhện giăng tơ", "ri ri tiếng dế mèn",... đã gợi lên những hình ảnh quen thuộc với tuổi thơ. Tác giả còn tiếp tục phác họa bức tranh thiên nhiên qua âm thanh tươi vui, nhộn nhịp "ri ri tiếng dế mèn", "trưa yên ả rụng vài một vài tiếng chim". Bên cạnh đó, sự xuất hiện của con người cùng các trò chơi thân thuộc như đưa người đọc trở về năm tháng tuổi thơ hồn nhiên, nhí nhảnh. Cánh diều cùng con thuyền giấy bên dòng nước sông đã chất chứa bao ước mơ non trẻ. Bằng ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi, các biện pháp liệt kê và điệp từ, tác giả đã lột tả vẻ đẹp yên bình của làng quê Việt Nam. Bài thơ cũng thể hiện tình yêu quê hương thiết tha cùng sự trân quý những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp của tác giả.

Tham khảo thêm những đoạn văn hay tại đây:

IX. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ (16 mẫu)

Tham khảo Top đoạn văn hay tại đây:

X. Đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát của học sinh

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1.087 356.882
7 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • 🖼️
    minh anh

    k thích vì tìm nêu cảm xúc về một bào thơ lục bát mà ra ca dao


    Thích Phản hồi 29/11/21
    • 🖼️
      Liến Lê thị

      Hi bạn

      Thích Phản hồi 14/11/22
  • 🖼️
    Tran2k Nam hay 100%
    Thích Phản hồi 21/12/21
    • 🖼️
      BẢO NGỌC HOÀNG

      uh huh is ok but......

      Thích Phản hồi 08/11/22
      • 🖼️
        Jenifer Hoang

        Mẫu Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ rất hay

        Thích Phản hồi 23/01/23
        • 🖼️
          Bảo Như Lê

          Hay, nhưng mà tìm nêu cảm xúc về 1 bài lục bát cơ, mà ra toàn ca dao không à😅

          Thích Phản hồi 20/12/23
          • 🖼️
            Ban Quản Trị HoaTieu.vn

            Em xem phần 4 của bài nhé. Với cả Ca dao là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc với chương trình học lớp 6 thì lựa chọn ca dao sẽ thân thuộc và dễ viết hơn.

            Thích Phản hồi 21/12/23
          • 🖼️
            Hữu Phát Lưu

            @Ban Quản Trị HoaTieu.vn xàm em viết ca dao cô kêu là thơ lục bát ko phải ca dao xàm


            Thích Phản hồi 30/12/23
        • 🖼️
          Huỳnh Liển

          Ah ha good!!!👍

          Thích Phản hồi 25/12/23
          • 🖼️
            LE BAO GIA TRAN

            Rất hay , cảm ơn 👍

            Thích Phản hồi 12:55 11/11
            Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm