Quy định ngày công chuẩn của tháng 2024

Trong thực tế, nhiều người vẫn thường băn khoăn không biết tính ngày công thế nào để xác định tiền lương của mình cho chuẩn theo quy định của pháp luật. Do vậy, bài viết này Hoatieu.vn sẽ chia sẻ đến bạn bài viết Quy định ngày công chuẩn của tháng để bạn hiểu rõ hơn.

1. Tiền lương tháng có căn cứ theo số ngày công?

Hình thức tính lương đối với người lao động được quy định tại Điều 54 Bộ luật lao động năm 2019. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

- Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

- Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

- Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

- Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

- Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Như vậy, tiền lương tháng sẽ căn cứ vào ngày công nếu trong hợp đồng người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về hình thức trả lương là tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc.

2. Cách tính ngày công chuẩn trong tháng có ngày lễ, Tết

Nước ta quy định hàng năm, cả nước sẽ được nghỉ làm đối với người lao động vào những ngày lễ tết. Vậy, khi nghỉ vào những ngày này, thì tính ngày công chuẩn trong tháng có ngày lễ, Tết như thế nào?

Những ngày lễ, tết sau đây người lao động được hưởng nguyên lương Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019. 

  • Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
  • Tết Âm lịch: 05 ngày;
  • Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
  • Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

Khi người lao động được nghỉ việc vào những ngày lễ, Tết là những ngày nghỉ hưởng nguyên lương, thì số ngày công làm việc trong tháng vẫn được giữ nguyên. Nghĩa là người lao động được nghỉ trong những ngày này dù là ngày làm việc thì vẫn được hưởng lương cơ bản của ngày đó.

Ví dụ tháng 9 có một ngày lễ 2/9 rơi vào thứ 3 thì người lao động sẽ được nghỉ 2 ngày trong lịch làm việc thông thường. Hai ngày này dù không đi làm nhưng vẫn được hưởng nguyên lương nên được tính công.

3. Ngày công chuẩn là gì? Các tính ngày công chuẩn

Ngày công chuẩn là gì? Ngày công chuẩn là ngày công đúng theo quy định pháp luật về thời gian là trong một ngày. Vì thế ngày công chuẩn theo quy định của Bộ luật lao động là làm đủ 8 tiếng/ 1 ngày.

Cách tính ngày công chuẩn là:

Ngày công chuẩn = Tổng ngày trong tháng - ngày nghỉ hằng tuần - ngày nghỉ của đơn vị

4. Quy định về ngày công chuẩn

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Bộ luật lao động 2019 như sau:

Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường

..........

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Như vậy, ngày công chuẩn trong tháng là không quá 24 hoặc 26 ngày trong một tháng.

Thông thường thì ngày làm việc tiêu chuẩn theo bộ luật lao động là 8 tiếng/ 1 ngày. Như vậy nếu tính theo công thì một ngày người lao động làm đủ 8 tiếng gọi là 1 công.

5. Công thức tính ngày công trong tháng

Cách tính 1:

Lương tháng = Lương + Phụ cấp ( nếu có)/ ngày công chuẩn của tháng x số ngày làm việc thực tế.

Cách tính 2:

Lương tháng = Lương + Phụ cấp ( nếu có)/26 ngày công thực tế làm việc ( Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)

Quy định ngày công chuẩn của tháng

Tuy nhiên cũng không ít doanh nghiệp không quy định công cụ thể trong 1 tháng mà thường quy định giờ làm việc và mức lương cơ bản cho tháng làm việc đúng quy định.

Ví dụ người lao động được trả lương cơ bản là 5.000.000 đồng với quy định giờ làm việc là từ 8h-5h30 nghỉ trưa 1,5 tiếng. Một tuần làm việc từ thứ 2 đến hết sáng thứ 7.

Như vậy nếu tháng đó có 30 ngày và có 4 ngày chủ nhật 4 ngày thứ bảy thì người lao động phải làm việc đủ 24 ngày thì được hưởng mức lương cơ bản là 5.000.000 đồng.

6. Quy định về tính ngày công trả lương

Quy định về tính ngày công trả lương được căn cứ theo quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy người lao động làm việc được bao nhiêu ngày thì sẽ căn cứ vào những ngày làm việc thực tế, giờ làm việc thực tế để trả lương theo thoả thuận đã nêu ra khi giao kết hợp đồng lao động.

7. Ngày công tính lương được quy định như thế nào theo pháp luật?

Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Như vậy, ngày công tính lương một ngày được tính bằng tiền lương của tháng chia cho số ngày làm việc. Tuy nhiên với việc làm theo ngày thi ngày công tính lương vẫn phải tuân thủ pháp luật về giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi và mức lương tối thiểu theo giờ dành cho người lao động.

Ví dụ doanh nghiệp quy định lương cứng là 6.000.000 cho một tháng và lịch làm việc từ thứ 2 đến thứ 6, có 2 tuần làm việc ngày thứ 7 xen kẽ. Vì thế sẽ tuỳ theo lịch làm việc của từng tháng mà ngày công cao hay thấp.

Giả sử tháng có 30 ngày thì sẽ có 4 ngày chủ nhật và 2 ngày thứ 7 được nghỉ thì ngày công sẽ là 26 ngày. Ngày công tính lương sẽ bằng 6.000.000 chia cho 26 ngày làm việc (230.769 đồng/ ngày)

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Giấy đề nghị tăng lương, Mức lương tối thiểu vùng từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.

Đánh giá bài viết
4 27.388
0 Bình luận
Sắp xếp theo