Xử phạt hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc hiện nay như thế nào?

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, việc tuân thủ các quy định về nhãn mác hàng hóa nhập khẩu là vô cùng quan trọng, không chỉ đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng mà còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với pháp luật. Tuy nhiên, tình trạng hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc vẫn còn diễn ra, đặt ra thách thức lớn cho các cơ quan quản lý. Việc xử phạt đối với hành vi này không chỉ dừng lại ở phạt hành chính mà còn có thể áp dụng các biện pháp bổ sung nghiêm khắc như buộc tái xuất, tiêu hủy hàng hóa. Đây là vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào cũng cần nắm rõ để tránh những rủi ro pháp lý và thiệt hại kinh tế không đáng có.

Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các quy định pháp luật hiện hành về việc xử phạt hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc, giúp bạn có cái nhìn toàn diện và chính xác nhất.

1. Nhãn gốc của hàng hóa là gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP giải thích nhãn gốc của hàng hóa là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa. Mặt khác tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa

[...]

2. Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.

3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

[...]

Như vậy, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung nào?

Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:

[1] Tên hàng hóa;

[2] Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP;

[3] Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.

- Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại [1], [2] và [3], sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.

3. Xử phạt hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc hiện nay như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc hiện nay như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá đến dưới 5.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.

*Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân cùng vi phạm bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức theo Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP

Mặt khác, phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt.

- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung khác trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 18
Xử phạt hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc hiện nay như thế nào?
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm