Uống bia 0 độ cồn có bị phạt khi lái xe?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Uống bia 0 độ cồn có bị phạt khi lái xe? - Hiện nay trên thị trường có một số loại bia 0 độ cồn nhưng vẫn có hương vị như bia thông thường, nhiều người thắc mắc liệu sau khi uống những loại bia như vậy có bị xử phạt khi điều khiển phương tiện. Hoatieu.vn mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.
Xử phạt uống bia không cồn

1. Lái xe sau khi uống bia 0 độ cồn có bị phạt?
=> Lái xe sau khi uống bia uống bia 0 độ cồn vẫn có nguy cơ bị CSGT xử phạt.
Bia 0 cồn hay bia chay là bia đã loại bỏ cồn hoặc đã được ủ để chứa ít cồn hơn mức giới hạn cho phép.
Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), đồ uống có thể tuyên bố là 0 cồn miễn là không vượt quá giới hạn 0,5% cồn theo thể tích (ABV). Tại Đức cũng tương tự. Trong khi đó, ở Italy, bia 0 cồn thực chất chứa nồng độ cồn tới 1,2%. Còn ở Anh, chai bia được dán nhãn "0 cồn" phải có nồng độ cồn thấp hơn 0,05%.
Trên thực tế nhiều người nghĩ rằng uống loại bia này thì sẽ không say nhưng hoàn toàn ngược lại. Bởi không phải đơn vị sản xuất nào cũng đảm bảo tất cả các dòng bia của họ đều ở mức 0% cồn. Và dù cho mức ABV có 0,5% hay 0,05% thì vẫn sẽ được coi là đồ uống có chứa cồn. Theo Trung tâm An toàn Thực phẩm và Dinh dưỡng Ứng dụng, Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), đồ uống như nước ngọt, nước ép trái cây và một số đồ uống có hương vị khác mà theo truyền thống được người tiêu dùng coi là “không cồn” thực sự có thể chứa dấu vết của cồn (dưới 0,5 % cồn theo thể tích) có thể do sử dụng chiết xuất hương liệu hoặc từ quá trình lên men tự nhiên. FDA cũng coi đồ uống có chứa một lượng cồn như vậy là “không cồn”.
Khác với các nước phương Tây, tại Việt Nam lại chưa có bất cứ văn bản quy phạm nào quy định cụ thể về bia 0 độ cồn. Và theo Luật Giao thông Việt Nam hiện hành quy định người lái xe khi tham gia giao thông không được phép sử dụng bia, rượu, chất kích thích hoặc các chất ma túy. Tức yêu cầu nồng độ cồn phải tuyệt đối bằng 0 khi điều khiển phương tiện.
Bia 0 độ cồn tuy không chứa cồn hoặc rất ít cồn nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe do tác động của các chất khác có trong bia.
=> Như vậy, CSGT vẫn có thể buộc tội người điều khiển phương tiện xe vì uống bia 0 cồn và có quyền xử phạt hay thậm chí là bắt giữ, dù cho đang tỉnh táo hay trong tình trạng say xỉn. Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt nồng độ cồn khi lái xe, theo đó người điều khiển phương tiện nếu bị phát hiện có mức nồng độ cồn trong người từ 50 miligam/100 mililít máu trở lên hoặc từ 0,25 miligam/1 lít khí thở trở lên sẽ bị xử phạt theo quy định.
2. Uống bia không độ thổi nồng độ cồn có lên không?
Như đã phân tích phía trên, bia không cồn không hoàn toàn 100% là không chứa cồn mà vẫn còn một mức cồn rất nhỏ nhất định. Điều này khiến cho người điều khiển phương tiện đối diện nguy cơ bị xử phạt.
Theo quy định hiện nay, yêu cầu về mức nồng độ cồn phải tuyệt đối bằng 0 khi lái xe. Cần lưu ý khi uống một số loại bia tuy được dán nhãn không cồn nhưng thực chất vẫn có cồn. Nếu uống quá nhiều dù tỉnh táo thì điều này không đồng nghĩa với việc trong cơ thể không chứa cồn. Khi uống bia 0 độ, cơ thể vẫn cần thời gian để đào thải hết hoàn toàn nồng độ cồn trong máu dù mức nồng độ có rất thấp.
=> Như vậy, trong nhiều tình huống thì uống bia không độ thổi nồng độ cồn vẫn có thể lên khi kiểm tra.
3. Mức phạt hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), mức phạt hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe cụ thể như sau:
Tiêu chí |
Nồng độ cồn | |||
| Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
||
| Xe máy |
Mức phạt | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) |
| Phạt bổ sung | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) | |
Ô tô |
Mức phạt | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) |
| Phạt bổ sung | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) | |
| Máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Mức phạt | Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) |
| Phạt bổ sung | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7) | |
| Xe đạp | Mức phạt |
Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) |
Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) |
=> Theo quy định pháp luật, mức phạt cho hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe nặng nhất lên tới 40 triệu đồng đối với phương tiện ô tô và dao động từ 1 triệu đến 20 triệu đồng đối với các loại phương tiện khác. Điều này cho thấy mức phạt mang tính răn đe rất cao để tránh những tình huống đáng tiếc xảy ra, nên người điều khiển bất kì phương tiện nào cũng cần lưu ý tránh vi phạm.
Bài viết trên đã giải đáp chi tiết thắc mắc về Uống bia 0 độ cồn có bị phạt khi lái xe không? Ngoài ra mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mảng Hỏi đáp pháp luật và Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Đinh Ngọc Tùng
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Quy định mới liên quan đến bằng lái ô tô, xe máy năm 2025
-
Quy định xử phạt khi không mang đủ giấy tờ xe năm 2025
-
Khi điều khiển xe chạy trên đường người lái xe cần mang theo các loại giấy tờ nào?
-
Cấu trúc đề thi giấy phép lái xe mới nhất từ ngày 1/6/2024
-
Bộ đề thi thử bằng lái xe A1 2025 mới nhất
-
Học phí học lái xe 2025
-
Say rượu đi xe máy gây tai nạn 2024 bị xử lý thế nào?
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Dân sự tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT