Từ 1/7/2025, tranh chấp đất đai do Tòa án nào giải quyết?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Giải quyết tranh chấp đất đai từ 1/7/2025: Nộp hồ sơ tại Tòa án nào?
- 1. Tranh chấp đất đai do Tòa án nào giải quyết sau sắp xếp?
- 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai nào?
- 3. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải có đúng không?
Tháng 7 năm 2025 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam, với những thay đổi đáng kể về thẩm quyền của Tòa án. Việc nắm rõ các quy định mới là vô cùng cần thiết đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đang vướng vào các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Những thay đổi này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, cũng như góp phần ổn định tình hình trật tự xã hội. Do đó, việc tìm hiểu kỹ lưỡng về Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai từ ngày 01/7/2025 sẽ giúp các bên liên quan định hướng đúng đắn, chuẩn bị hồ sơ và thủ tục một cách đầy đủ, chính xác, từ đó đẩy nhanh quá trình giải quyết và đạt được kết quả mong muốn.

1. Tranh chấp đất đai do Tòa án nào giải quyết sau sắp xếp?
Tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
[...]
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
[...]
Tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 quy định như sau:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này.
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tinh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của Luật Trọng tài thương mại.
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
[...]
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án như sau:
- Tòa án nhân dân khu vực nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục phúc thẩm.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
[...]
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
[...]
Như vậy, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều Điều 236 Luật Đất đai 2024;
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải có đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Đất đai - Nhà ở trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Đất đã có sổ đỏ 2025 có tranh chấp được không?
-
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã
-
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai 2025
-
Tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm, mục đích, đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai
-
Cách giải quyết khi hàng xóm lấn chiếm đất 2025
-
Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ giải quyết thế nào 2025?
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Đất đai - Nhà ở tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT