Cách giải quyết khi hàng xóm lấn chiếm đất 2024

Hành vi lấn, chiếm đất của người khác là hành vi vi phạm luật đất đai mà trong cuộc sống thường ngày chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp trong đời sống hàng ngày. Nếu bạn đang trong trường hợp đất nhà của mình bị hàng xóm lấn đất, xử lý như thế nào? Các phương thức xử lý khi hàng xóm lấn đất xây dựng ra sao? Cùng Hoatieu.vn tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Có rất nhiều câu hỏi thắc mắc của các bạn độc giả gửi tới HoaTieu.vn về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào cho nhanh nhất và cách giải quyết trong trường hợp bị lấn chiếm đất như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây về: Cách giải quyết khi hàng xóm lấn chiếm đất.

1. Lấn chiếm đất đai là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì lấn chiếm đất đai được hiểu như sau:

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Hàng xóm lấn chiếm đất xử lý thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 265 luật Đất đai về nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản thì ranh giới này được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng và ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước đã quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Do đó hàng xóm và các chủ sở hữu đất liền kề có nghĩa vụ tôn trọng ranh giới, trong phạm vi ranh giới, người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác theo quy định.

Thứ nhất: Hòa giải cho hai bên gia đình

Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là phương thức xử lý đầu tiên đối với hầu hết các tranh chấp liên quan tới đất đai.

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải, trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận, các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hòa giải cơ sở là UBND cấp xã nơi có đất diễn ra tranh chấp.

Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND có thẩm quyền phải liên hệ với các cá nhân, tổ chức liên quan để tổ chức thực hiện hòa giải.

Cụ thể Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND đó. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, và lưu 01 bản tại UBND thực hiện giải quyết tranh chấp.

Nếu hòa giải thành, các bên có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng như đã cam kết. Trong trường hợp có vi phạm hoặc không hòa giải thành, bên bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo như cách 2.

Lưu ý:

Trong trường hợp có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất sau khi hòa giải thành thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 điều 202 luật đất đai 2013 như sau:

+ UBND xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.

+ Các trường hợp khác: gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai, thì nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Do đó, trước tiên bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với hàng xóm để giải quyết vụ việc.

Trường hợp hai bên không thể tự thỏa thuận, thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết hòa giải tại cơ sở.

Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai, người có bất động sản sẽ gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải.

– Trách nhiệm tổ chức việc hòa giải: là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

– Thời hạn giải quyết hòa giải tại cơ sở: là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Như vậy, đối chiếu quy định của pháp luật thì trước hết để giải quyết câu hỏi hàng xóm lấn chiếm đất xử lý thế nào thì sẽ tiến hành hòa giải ở cơ quan UBND cấp xã trước. Sau đó, nếu hòa giải không thành thì có thể thực hiện thủ tục giải quyết đất đai tại UBND cấp huyện/tỉnh hoặc làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thứ hai: Thực hiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân

Sau khi hòa giải tại cơ sở mà các bên vẫn không giải quyết được tranh chấp thì có quyền thực hiện khởi kiện tại TAND cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết.

Hồ sơ gồm:

+ Đơn khởi kiện;

+ Biên bản hòa giải;

+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện: bản sao sổ hộ khẩu, bản sao chứng minh thư,….;

+ Giấy tờ chứng minh căn cứ có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: GCNQSDĐ; giấy tờ khác như biên lai nộp thuế sử dụng đất, giấy chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, di chúc,… (trong trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ);

+ Giấy tờ tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện (nếu có).

3. Giải đáp câu hỏi bị lấn chiếm đất

Tình huống số 1:

Hỏi: Nhà tôi có 500m vuông đất thổ cư, với 15m mặt đường, miếng đất đã được làm sổ đỏ đầy đủ. Năm 2012 tôi cùng gia đình chuyển đi làm ăn xa nên đất đai có để trống. Năm ngoái, tôi và gia đình chuyển lại về đây sinh sống thì phát hiện diện tích đất nhà mình bị lấn chiếm. Một người hàng xóm sau khi xây nhà đã xây lấn sang đất nhà tôi. Giờ tôi cần phải làm gì để đòi lại diện tích đất bị hàng xóm lấn chiếm?

Trả lời:

Quyền chung của người sử dụng đất

Căn cứ điều 166 luật đất đai 2013; quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, hành vi của người hàng xóm xây nhà lấn đất của nhà bạn là hành vi vi phạm pháp luật, đã xâm phạm quyền chung của chủ sở hữu đất được pháp luật bảo vệ. Bạn có thể đòi lại đất bị hàng xóm lấn chiếm theo quy định của pháp luật đất đai.

Bị hàng xóm lấn chiếm đất phải làm gì để đòi lại?

  • Tiến hành hòa giải tại UBND Xã

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

  • Trường hợp hòa giải thành

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Trường hợp hòa giải không thành

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Căn cứ điều 203 quy định về thẩm quyền giải quyết đất đai sau khi hòa giải không thành như sau:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Xử phạt hành chính đối với người có hành vi lấn chiếm đất

Căn cứ khoản 4 điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Người lấn chiếm đất của nhà bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp lấn chiếm đất tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Tình huống số 2:

Hỏi: Nhà tôi mua đất dự án và đã xây từ năm 2011. Gia đình tôi về ở từ 2012 đến nay. Không có vấn đề gì. Do ô đất của tôi là cuối dãy nên có một bức tường ngăn cách đất dự án với mảnh đất dân cư lân cận. Trên số đỏ ghi rõ RANH GIỚI ĐẤT ĐAI. Do vậy gia đình tôi đã sử dụng khoảng đất thừa này để làm một hành lang sau nhà và lợp mái tôn che mưa nắng (rộng khoảng 1m). Nay chủ (mới mua lại) của mảnh đất dân cư muốn chiếm dụng bức tường đó, thậm chí cả phần đất dôi dư mà gia đình tôi đang sử dụng. Lý do nêu ra là gia đình tôi không có quyền sử dụng phần đất ngoài phần mà Nhà nước đã cấp vuông vắn trên sơ đồ. Tôi muốn hỏi điều đó có được phép không? Gia đình tôi làm thế nào để giữ được hiện trạng đang sử dụng? Chủ nhân mảnh đất liền kề đã phá dỡ một phần tường rào nay có phải xây lại không, cấp nào xử lý?

Cách giải quyết khi hàng xóm lấn chiếm đất

Trả lời: Theo dữ liệu bạn đưa ra thì ô đất của bạn ở cuối dãy nên có "một bức tường ngăn cách đất dự án với mảnh đất dân cư lân cận. Trên số đỏ ghi rõ ranh giới đất". Như vậy cũng có nghĩa là bức tường này là ranh giới.

Tại Điều 265 Bộ luật dân sự có quy định như sau:

"Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.

2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách."

Như vậy, các chủ sở hữu phải có nghĩa vụ tôn trọng ranh giới, trong phạm vi ranh giới, người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác theo quy định. Do đó, việc người chủ mới chiếm dụng bức tường làm ranh giới để sử dụng riêng là hoàn toàn không hợp pháp.

Ngoài ra, trong dữ liệu bạn đưa ra thì ngoài phần đất trong giấy chứng nhận mà bạn đã được cơ quan nhà nước cấp, bạn còn sử dụng một phần đất dôi dư bên ngoài. Đối với phần đất này cả bạn và cả người chủ mới đều không được sử dụng nếu như chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong trường hợp này, chúng tôi có thể xác định được bản chất ở đây là tranh chấp đất đai. Do đó việc giải quyết tranh chấp này sẽ phải áp dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể Khoản 1, 2 Điều 202 và Khoản 1, 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải....

Về thẩm quyền hòa giải như sau:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;.."

Như vậy, đối chiếu theo quy định pháp luật trên thì trước hết bạn phải tiến hành hòa giải ở cơ quan UBND cấp xã trước. Sau đó, nếu hòa giải không thành thì bạn có thể thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết đất đai tại UBND cấp huyện/tỉnh hoặc làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân về vấn đề Cách giải quyết khi hàng xóm lấn chiếm đất của Hoatieu.vn.

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, Hành vi lấn chiếm đất đai 2022 bị xử lý thế nào? từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 1.603
0 Bình luận
Sắp xếp theo