Tổng hợp kinh nghiệm quyết toán thuế

Quyết toán thuế là nghiệp vụ của bất kì kế toán thuế và chủ doanh nghiệp nào. Sau đây là 11 lưu ý quan trọng cho kế toán trước và sau khi quyết toán thuế.

I. Kinh nghiệm quyết toán thuế

1. Kê khai thuế GTGT

Chỉ kê khai thuế khi có hóa đơn gốc (nếu là mua hàng trong nước) hoặc giấy nộp thuế gốc (nếu là hàng nhập khẩu). Nếu trong tay bạn chưa có hóa đơn gốc thì cần ghi chú lại để đòi từ cơ sở mua hàng. Hóa đơn gốc vô cùng quan trọng, nếu bạn không muốn rắc rối, phiền hà thì đừng quên điều này.

Dựa vào giấy nộp thuế để kê khai hàng nhập khẩu, không dựa vào tờ khai hải quan. Lưu ý: điều chỉnh lại giấy nộp thuế tháng nào thì kê khai tháng đó, sau đó tháng nào phát sinh dương thuế phải nộp sẽ phải chịu phạt.

Sau khi kê khai và nộp báo cáo thuế, bạn nên kết xuất tờ khai ra file excel và lưu lại vào riêng 1 folder để sau này quyết toán sẽ dùng tới. Tránh trường hợp khi thanh tra kiểm tra 3 năm quyết toán không có dữ liệu.

Lưu ý: Biểu mẫu HTKK không có phần diễn giải và bảng kê nhưng bạn vẫn nên làm ra file excel đầy đủ tránh trường hợp thanh tra kiểm tra đối chiếu thì không có số liệu.

2. Hàng hóa

Hàng xuất dùng nội bộ, hàng xuất khuyến mãi, v.v… bất cứ hàng hòa nào xuất kho thì cần phải xuất hóa đơn đi kèm. Tránh trường hợp thanh tra thuế yêu cầu kèm hóa đơn thì doanh nghiệp không thể giải trình.

Một số trường hợp không xuất hóa đơn doanh nghiệp thường mắc phải:

Hàng bảo hành: là phụ tùng xuất ra để kĩ thuật thay cho khách. Trường hợp này xếp vào loại xuất hóa đơn dùng nội bộ.

Hàng tồn kho cần thanh lý, không đủ chất lượng để bán: Xuất hóa đơn giống như hàng bán bình thường nhưng ghi nhận hàng bán lỗ.

Hàng đã xuất kho, chưa viết hóa đơn, xuất hóa đơn sau thời gian xuất kho (thời gian xuất hàng và xuất hóa đơn khác nhau): bạn cần rà soát lại, ghi chú, hóa đơn nào đi với PXK nào, có khớp hay không? Nếu không khớp thì cần tìm hiểu và xử lý.

3. Chi phí vay lãi

Khi công ty có vay vốn ngân hàng, tuyệt đối không được để tiền mặt tồn quỹ cao, nhất là tại thời điểm ngân hàng giải ngân. Nếu tiền mặt tồn quỹ quá cao (trên giấy tờ) thì bạn hãy làm phiếu chi để chi bớt. Nội dung chi tùy thuộc bạn và phải là phần chi không có hóa đơn. Điều này giúp bạn giảm quỹ, tuy nhiên cần phải là khoản mục chi hợp lý và không có hóa đơn để sau này loại ra khi quyết toán thuế.

Nguyên nhân của việc này chính là thời điểm vay ngân hàng nếu số tiền tồn quỹ cao hơn số tiền đi vay thì số chi phí lãi này sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.

Quỹ tiền mặt cũng không được để âm, phải cân đối sao cho hợp lý. Tránh trường hợp những kế toán mới ra trường còn non kinh nghiệm không nắm được điều này.

4. Sổ phụ ngân hàng

Phải có đầy đủ sổ phụ theo từng tháng gồm có: sổ phụ, giấy báo (nợ, có), chứng từ đi kèm (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chi,…). Tốt hơn nữa là bạn có cả sao kê cả năm.

Không thể thiếu sổ phụ file cứng và file mềm kết xuất từ Internet Banking. Công ty chưa có bạn nên đăng ký để kiểm tra dễ hơn, không phải tìm kiếm mất thời gian trong sổ phụ. Bên cạnh đó cũng giúp cho bạn dễ làm việc hơn khi sau này cung cấp cho thanh tra thuế.

Nếu thiếu chứng từ nào đó không mong muốn thì cuối năm bạn nên kiểm tra lại và xin bổ sung để tránh trường hợp mệt mỏi do không thể bổ sung kịp sau này.

5. Lưu trữ hóa đơn đầu ra

Bạn nên đánh số thứ tự cuốn hóa đơn đầu ra. Nếu là hóa đơn đặt in thì đã được đánh số, còn hóa đơn mua của thuế thì chỉ có số seri, bạn hãy tự đánh số thứ tự cuốn theo trình tự sử dụng và thời gian sử dụng hóa đơn. Để khi tìm kiếm sổ ngày nào thì không phải lật bên trong ra xem.

Lưu ý:

Với hóa đơn hủy: nên phân loại bằng nhãn dán sau đó tạo file excel để thuận tiện trong việc quản lý. Sau đó lập biên bản hủy, nếu không có biên bản hủy bạn sẽ bị phạt.

Hóa đơn hủy liên 2 khách hàng trả về, bạn nên dán vào cuốn hóa đơn như cũ, gạch chéo hủy, rồi dán thêm cái biên bản hủy hóa đơn vào sau. Khi thuế kiểm tra sẽ thuận tiện hơn cho người làm sau và dễ dàng cho việc kiểm tra hơn. Tránh trường hợp chứng từ nhiều, không nắm được hóa đơn đang để tại đâu.

6. Lưu trữ hóa đơn đầu vào

Bạn nên sắp xếp và đóng bìa hóa đơn đầu vào theo từng tháng hay quý. Sắp xếp theo thứ tự như tờ khai GTGT. Khi bạn tìm 1 tờ hóa đơn ở dòng số mấy trên tờ khai thuế thì đếm số tờ hóa đơn sẽ ra. Bên cạnh đó, bạn nên gắn tờ khai GTGT vào trên đó. Nếu bạn làm sổ theo quỹ thì nên lưu thêm cả Tờ khai THSDHĐ, Tờ khai thuế TNCN, Tờ khai TNDN tạm tính.

In sổ cái 133 đã hạch toán khớp với bảng kê mua để đối chiếu số dư, số phát sinh giữa sổ kế toán và báo cáo thuế.

Lưu ý:

Hóa đơn được phép đục lỗ để lưu trữ

Những lỗi nhỏ trong hóa đơn có thể bỏ qua, hóa đơn không sai quá nghiêm trọng thiếu 1 dấu chấm, phẩy, sai một chữ cũng không thành vấn đề.

7. Hóa đơn trên 20 triệu

Khi thanh toán phần hóa đơn này bạn nên photo thêm UNC thanh toán và bấm chung vào hóa đơn than hoặc ghi chú lại hóa đơn nào thanh toán vào ngày nào. Để khi thuế kiểm tra bạn có thể trình UNC thanh toán cho hóa đơn trên 20 triệu.

Lưu ý:

UNC chuyển tiền từ tài khoản công ty mua sang công ty bán

Có UNC thanh toán thì thuế VAT thanh tra thuế mới cho phép khấu trừ

Hóa đơn trên 20 triệu nếu không thanh toán qua ngân hàng mà trừ công nợ với nhà cung cấp thì phải có “Biên bản cấn trừ công nợ”, ký tên xác nhận giữa 2 bên.

8. Hàng phi mậu dịch

Hàng phi mậu dịch là hàng NCC cho, biếu, tặng để làm mẫu, không mất tiền mua, không thanh toán mà chỉ cần nộp thuế NK, thuế GTGT và chi phí vận chuyển nhận hàng về.

Thuế GTGT vẫn được khấu trừ, nếu hàng đó thực sự dùng cho mục đích kinh doanh.
Nhưng hàng phi mậu dịch không được bán, hay nói cách khác là vẫn được bán nhưng kèm thêm nhiều thủ tục khác.

9. Hóa đơn mua hàng của công ty đã bỏ trốn

Tuyệt đối không giao dịch, kinh doanh với các công ty có dấu hiệu “công ty ma”. Ngay cả khi họ có giấy tờ đầy đủ chứng từ hợp lý, thanh toán qua ngân hàng,... Vì thiệt hại lớn nhất chính là việc thanh tra thuế không chấp nhận việc mua hàng của doanh nghiệp bạn tại công ty đó cho dù có đầy đủ chứng từ sổ sách.

Khi bạn có hóa đơn đầu vào là công ty đã bỏ trốn thì thiệt hại là: loại thuế GTGT đầu vào, loại ra khỏi chi phí hợp lý, phạt hành chính, phạt chậm nộp thuế, chưa kể là hành vi gian lận, trốn thuế, tùy vào mức độ nghiêm trọng. Thời gian truy cứu trách nhiệm đối với trước đây là 5 năm, hiện nay là 10 năm.

Đối với trường hợp không mong muốn này xảy ra, bạn nên kiểm tra lại tất cả NCC đầu vào để xem xét NCC còn hoạt động hay không nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.

Lưu ý sau khi quyết toán thuế 2

10. Hạch toán phân loại chi phí

Khi hạch toán bạn nên phân loại sẵn khoản nào hợp lý và không hợp lý để khi quyết toán chỉ cần làm một bước loại số chi phí không hợp lý.

Dùng tài khoản 6423 để hạch toán các chi phí không có hóa đơn hoặc hóa đơn không thể dùng, đây là phần chi phí chắc chắn bị loại.

Tài khoản 6428 dùng để hạch toán các chi phí nhạy cảm - chi phí hợp lý nhưng phải có điều kiện như tiền phòng công tác, tiếp khách,... các khoản này phải kèm theo như Giấy đi đường, quyết định công tác….

Khoản chi không có hóa đơn nên ghi chú, hoặc có hóa đơn không hợp lệ cũng cần ghi chú lại để khi làm BCTC cũng có thể điều chỉnh.

11. Những vấn đề khác

Nếu công ty bị lỗ năm nào thì tiền lương tháng 13 và thưởng tết năm đó không được tính vào chi phí hợp lý.

Quà tết khách hàng bị loại ra, chi phí công tác tặng quà tết cũng bị loại. Do đó bạn nên ghi chung chung chi phí công tác tặng quà là chi phí công tác chung để không bị loại.

Chi phí tủ lạnh, máy lạnh, v.v.….cần nói rõ lý do để tránh bị loại.

Bảng phân bố công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ phải có rõ ràng để tránh bị loại chio phí bân bổ không hợp lý.

II. CHÚ Ý NHỮNG SAI SÓT XẢY RA TRONG CÁC KỲ QUYẾT TOÁN THUẾ.

1. Về các khoản chi phí.

1.1. Các khoản chi dịch vụ ăn uống tiếp khách.

Các lỗi về hóa đơn dịch vụ ăn uống tiếp khách.

+ Tên hàng hóa, dịch vụ: “Tiếp khách”. Theo quy định tại Quyết định về mã ngành nghề đăng ký kinh doanh thì không có ngành nghề “Tiếp khách” mà chỉ có Dịch vụ ăn uống (Đa phần các Hóa đơn bán hàng thông thường của Hộ kinh doanh mắc các lỗi này)

+ Các hóa đơn có ghi Tên hàng hóa, dịch vụ là: Dịch vụ ăn uống hoặc Ăn uống tiếp khách, Cơm tiếp khách…thì chỉ ghi chung chung, không đính kèm Bảng kê chi tiết các món ăn, đồ uống.

Theo các công văn hướng dẫn của chi cục thuế, cục thuế thì “ Các chi phí tiếp khách trong hóa đơn phải ghi rõ: Mặt hàng: Dịch vụ ăn uống và kèm theo bảng kê các món ăn, đồ uống…(theo Quy định về Các chỉ tiêu trong hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, các trường hợp xuất hóa đơn kèm Bảng kê và Thông tư số 219/2014/TT-BTC hướng dẫn quy định chi tiết về thuế GTGT (điều kiện khấu trừ thuế); Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định chi tiết về thuế Thu nhập doanh nghiệp (điều kiện ghi nhận Chi phí được trừ)). Do vậy, các hóa đơn chưa thực hiện đúng quy định sẽ rủi ro cao về thuế.

1.2. Chi phí xăng xe.

Chi phí được trừ và kê khai khấu trừ thuế VAT đầu vào của các hóa đơn xăng xe khá nhiều gây mất hợp lý. Để tránh các rủi ro bị loại thuế GTGT khi Cơ quan thuế thanh kiểm tra, doanh nghiệp cần xây dựng Nhật trình xe phục vụ, ghi rõ quãng đường đi đến, chỉ số công tơ mét, tình trạng xe, nhiên liệu, …để quản lý chi phí.

1.3. Các khoản chi hội nghị khách hàng phân bổ ghi nhận vào Chi phí trả trước và phân bổ.

Cơ quan thuế chỉ chấp nhận các khoản chi này khi có đầy đủ các hồ sơ sau:

+ Kế hoạch thực hiện hội nghị khách hàng được cấp thẩm quyền phê duyệt ( Dự trù kinh phí, số lượng khách mời, mục đích thực hiện…)

+ Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán (nêu rõ kinh phí, địa điểm, thời gian thực hiện)

+ Danh sách khách mời, thông tin của khách mời.

+ Các hình ảnh, video…chứng minh.

1.4. Chi phí lương của Chủ sở hữu Công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ.

Trích: Tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 02/08/2014, áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi và thay thế cho Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012, hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

"d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Tuy nhiên, kế toán đơn vị vẫn ghi nhận Chi phí tiền lương của Chủ sở hữu Công ty vào Chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp. Khoản chi này sẽ bị truy thu và tính tiền chậm nộp khi cơ quan thuế thanh kiểm tra.

2. Về tài sản cố định.

2.1. Về phân loại và trích khấu hao tài sản cố định.

- Việc phân loại TSCĐ chưa đúng với bản chất của loại tài sản

+ TK 21112: máy móc thiết bị chỉ dùng cho các doanh nghiệp sản xuất..

+ Với các loại máy văn phòng nên đưa vào TK 21114 (Thiết bị văn phòng).

+ Các tài sản cố định đưa vào tài khoản 2111 lung tung không theo nguyên tắc, không theo trình tự.

+ Việc trích khấu hao TSCĐ không đúng khung thời gian theo quy định.

2.2. Các bút toán phân bổ CCDC, trích khấu hao TSCĐ.

- Kế toán đơn vị thực hiện không nhất quán, không liên tục, có tháng phân bổ và trích khấu hao, có tháng không thực hiện

=> Gây sai sót về mặt kế toán và ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp.

3. Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ.

- Các doanh nghiệp thường thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT vào thời điểm cuối năm tài chính

=> Tuy nhiên, Doanh nghiệp nên thực hiện Bút toán kết chuyển thuế GTGT tương ứng với kỳ khai thuế GTGT ( theo tháng hoặc theo quý).

4. Về vấn đề hóa đơn.

4.1. Các hóa đơn cước vận chuyển.

Khi cơ quan thuế thanh kiểm tra, các đơn vị kế toán không xuất trình được các Hợp đồng vận chuyển, Bảng kê cước vận chuyển để chứng minh các khoản chi phí cước vận chuyển là khoản chi thực tế phát sinh, phục vụ hoạt động SXKD, chứng minh cung đường đi – đến, số lượng hàng hóa vận chuyển…thì các hóa đơn này sẽ bị loại thuế GTGT, truy thu thuế TNDN

=> Doanh nghiệp, cần rà soát, bổ sung các giấy tờ trên để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.

4.2. Lưu trữ hóa đơn đầu ra.

Hóa đơn nên được đánh theo số thự tự cuốn. Nếu là hóa đơn đặt in thì đã được đánh số, còn hóa đơn mua của thuế thì chỉ có số seri, ta tự đánh số thứ tự cuốn theo trình tự sử dụng và cả thời gian sử dụng của hóa đơn. Ví dụ: khi dùng hết cuốn số 1, ngày xuất hóa đơn trong đó từ 01/01/2018 – 31/01/2018, thì làm cái nhãn thế này rồi dán bên ngoài luôn. Khi cần tìm số nào, ngày nào là có ngay khỏi phải lật bên trong.

Hóa đơn hủy: Trong 1 cuốn hóa đơn, có bao nhiêu số hủy, thì ta liệt kê ra rồi làm cái nhãn, dán ở trang bìa nhưng bên trong cuốn hóa đơn, khi mở ra xem là biết ngay. Rồi tạo một file Excel luôn, file Excel này ta sẽ quản lý xuyên suốt từ khi bắt đầu kinh doanh. Khi thuế họ cần đối chiếu kiểm tra thì có ngay, dù là mấy chục cuốn hay kiểm tra từ năm nảo năm nao cũng ko sợ.

- Hóa đơn hủy liên 2 khách hàng trả về thì phải dán ngay vào cuốn hóa đơn y như cũ, gạch chéo hủy, rồi dán thêm cái biên bản hủy hóa đơn vào sau nó luôn.

4.3. Lưu trữ hóa đơn đầu vào.

Hóa đơn đầu vào phải đục lỗ, đóng bìa thành cuốn theo từng tháng hay từng quý, sắp xếp theo thứ tự như trên tờ khai GTGT. Khi tìm 1 tờ hóa đơn ở dòng số mấy trên tờ khai thuế, thì đếm số tờ hóa đơn sẽ ra ngay. Đục lỗ luôn Tờ khai thuế GTGT vào đó. Một cuốn là một tháng hay một quý tùy vào số lượng hóa đơn nhiều hay ít. Nếu là 1 quý một bìa thì lưu cả Tờ khai THSDHĐ, Tờ khai thuế TNCN, Tờ khai TNDN tạm tính vào luôn. Quý nào có tờ khai quý đó.

- In thêm sổ cái 133 đã hạch toán khớp với bảng kê mua vào, để đối chiếu số dư, số phát sinh giữa sổ kế toán và báo cáo thuế luôn.

4.4. Đối với các hóa đơn trên 20 triệu.

Hóa đơn trên 20 triệu thì phải chuyển khoản. Khi thanh toán các hóa đơn này, phải photo thêm ủy nhiệm chi thanh toán bấm chung vào hóa đơn hoặc là ghi chú lại hóa đơn nào thanh toán ngày nào cũng được. Cần lưu trữ cẩn thận, để cơ quan

thuế kiểm tra có ủy nhiệm chi thanh toán để khấu trừ thuế VAT.

4.5. Với các hóa đơn mua hàng hóa kèm Bảng kê.

Cần kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu trên Bảng kê theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định chi tiết về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ để tránh trường hợp Bảng kê không có dấu của bên bán (HĐ 0152 – 09/01/13), không có thông tin đơn vị bán hàng, mua hàng, các chỉ tiêu Người bán hàng, Người mua hàng, Thủ trưởng đơn vị…

5. Về nguồn vốn kinh doanh.

5.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, thủ tục tăng vốn điều lệ.

- Đối với việc tăng vốn của công ty theo Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán thì đơn vị phải tiến hành: thủ tục tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần (Nghị định 43/2010/NĐ-CP), đăng ký/ báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với công ty cổ phần chưa phải là công ty đại chúng gửi Sở kế hoạch và Đầu tư.

5.2. Nghiệp vụ góp vốn liên doanh/ đầu tư vào đơn vị khác

- Về nghiệp vụ thu lại vốn góp liên doanh/ đầu tư vào đơn vị khác và không phản ánh lãi/ lỗ từ hoạt động đầu tư. Thông thường khi kiểm tra, quyết toán thuế, cán bộ thuế sẽ yêu cầu cung cấp: Văn bản chấp thuận của Đại hội đồng cổ đồng/ Hội đồng quản trị về việc góp vốn liên doanh/ đầu tư; Biên bản liên doanh; Biên bản hoàn trả vốn đầu tư; Lợi nhuận thu được từ hoạt đồng Liên doanh/ đầu tư.

6. So sánh tỷ lệ giá vốn hàng hóa/ Doanh thu các năm.

- So sánh tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu các năm thì tỷ lệ giá vốn hang bán dao động từ 96% - 99,2%. Đối với doanh nghiệp thương mại thì tỷ lệ Giá vốn hàng bán/ Doanh thu của đơn vị bất hợp lý.

- Ngoài ra, kế toán đơn vị chưa ghi nhận đúng giá hàng hóa nhập kho dẫn đến giá vốn hàng bán sai. Nếu kế toán đơn vị hạch toán đúng giá nhập xuất kho (ngoài sai sót ghi nhận các chi phí nhập mua hàng hóa) thì tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu của đơn vị có thể > 100%.

- Trong trường hợp: Giá vốn hàng bán của đơn vị lớn hơn hoặc bằng doanh thu. Khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh quyết toán có thể ấn định giá trên cơ sở giá giao dịch thông thường trên thị trường (Điểm 1 Mục I Thông tư 69/2002/TT-BTC ngày 16/08/2002 ( trước 07/05/2010) Khoản 2 Điều 4 Thông tư 71/2010/TT_BTC ngày 07/05/2010 (thay thế Thông tư 69/2002/TT-BTC) hoặc Công văn số 2900/TCT-CS ngày 18/08/2011).

- Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp có doanh thu lớn, giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao, lỗ kéo dài..cơ quan thuế thường nghi ngờ doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế, trốn thuế và có thể bị xử phạt truy thu 1 – 3 lần ( Điều 107, 108 Luật Quản lý thuế).

7. Hạch toán kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm trước sang năm nay vào ngày đầu năm tài chính.

- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối được phân ra 02 tài khoản chi tiết:

+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước và

+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

- Về nguyên tắc hạch toán: Tại ngày đầu năm tài chính kế toán cần kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm trước sang LN chưa phân phối năm này bằng bút toán:

N 4212/ C 4211: nếu lãi hoặc N 4211/ C 4212: nếu lỗ.

(Giả sử năm trước lãi và lãi lũy kế thì số dư cuối năm trước thể hiện ở bên Có TK 4212, sang tài chính tiếp theo hạch toán N 4212/ C 4211: để chuyển lãi năm nay sang năm trước nhằm tách lợi nhuận từng năm và số dư Nợ hoặc Có cuối kỳ tài khoản 4212 trên bảng cân đối phát sinh tài khoản chỉ thể hiện lợi nhuận của năm hiện hành)

- Mục đích của việc hạch toán bút toán này ngoài việc đúng bản chất, hướng dẫn theo chế độ kế toán còn giúp người đọc báo cáo tài chính nhìn rõ lợi nhuận năm nay là bao nhiêu, năm trước là bao nhiêu..

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Doanh nghiệp của phần Hỏi đáp pháp luật.

Đánh giá bài viết
1 839
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi