Quyết định 21/2018/QĐ-UBND
Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND Tp Hà Nội
Quyết định 21/2018/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội.
Nội dung Quyết định 21/2018/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2018/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội tại Tờ trình số 621/TTr-STTTT ngày 30 tháng 3 năm 2018 và Công văn số 2045/STTTT-BCXBTT ngày 24 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/09/2018, thay thế Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 06/02/2014 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 05/9/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội, gồm:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại Hà Nội (sau đây gọi chung là Sở, ban, ngành Thành phố);
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã);
2. Cơ quan báo chí, nhà báo và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là người phát ngôn của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội);
Chịu trách nhiệm tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để thông tin cho các cơ quan báo chí và nhân dân về các chính sách và quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Người có trách nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền thực hiện phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn) hoặc giao nhiệm vụ phối hợp với người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, ban, ngành thành phố Hà Nội gồm:
a) Giám đốc Sở, thủ trưởng ban, ngành Thành phố;
b) Trường hợp người đứng đầu Sở, ban, ngành Thành phố không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người phát ngôn phải được cung cấp bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về báo chí) và phải được đăng tải trên Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội, Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
5. Người phát ngôn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước hoặc niêm yết tại trụ sở (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có trang thông tin điện tử) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
7. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
8. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước Thành phố không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo theo quy định tại Điều 41 Luật Báo chí.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc trang mạng xã hội chính thức của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên. Việc trả lời phỏng vấn trên báo chí được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Báo chí.
4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
a) Hằng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hằng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
Sau phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở Thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí về kết quả phiên họp bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Cử người phát ngôn cung cấp thông tin tại họp báo của Ủy ban nhân dân Thành phố khi có yêu cầu;
c) Trường hợp cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Thành phố tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có);
b) Trường hợp cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Khi được Chính phủ giao chủ trì xử lý đối với sự cố liên quan đến nhiều bộ, ngành, nhiều tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên trong quá trình xử lý sự cố.
2. Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đã đăng, phát thông tin sai sự thật phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho người phát ngôn của cơ quan hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan hành chính thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan theo quy định.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan trong cơ quan cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí.
4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
5. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Điều 9. Trách nhiệm cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên
1. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
2. Cơ quan báo chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã (định kỳ hằng tháng và hằng quý).
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố - Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Định kỳ ngày 20 hằng tháng, ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo kết quả thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Thông tin và Truyền thông) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 11. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật./.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tải file định dạng .DOC
68 KB 11/09/2018 8:34:58 SA
Gợi ý cho bạn
-
Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh
-
Nghị định 110/2024/NĐ-CP về công tác xã hội
-
Thông tư 04/2023/TT-BVHTTDL quy định định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời
-
Nghị định 73/2018/NĐ-CP Quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất
-
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
-
Thông tư 05/2020/TT-BVHTTDL về đánh giá hoạt động thư viện
-
Nghị định 136/2024/NĐ-CP tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện
-
Quyết định 582/QĐ-TTg danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, miền núi giai đoạn 2016 - 2020
-
Nghị định 43/2024/NĐ-CP xét tặng danh hiệu nghệ nhân lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
-
Thông tư 24/2024/TT-BCA tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống Công an nhân dân
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Văn hóa Xã hội
Thông tư liên tịch 14/2016/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên
Nghị quyết 48/2017/QH14
Thông tư 81/2017/TT-BTC quy định chế độ thù lao cho người đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu
Quyết định 1062/QĐ-TTg 2018
Nghị định 162/2017/NĐ-CP
Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH về việc xác định mức độ khuyết tật
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác