Quyết định 09/2013/QĐ-UBND tỉnh Hậu Giang
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 09/2013/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 13 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theođề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 05 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này được áp dụng đối với:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở và cơ quan tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn tỉnh);
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.“Phần mềm một cửa điện tử” là một ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua các thủ tục hành chính.
2. “Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính”là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thông qua: Trang thông tin điện tử, kiosk tra cứu hồ sơ, phần mềm tra cứu hồ sơ qua tin nhắn (SMS), điện thoại hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. “Hệ thống một cửa điện tử” là hệ thống thông tin bao gồm phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Chương II
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 4. Mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử
1. Phần mềm một cửa điện tử triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung với cơ sở dữ liệu được dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và cung cấp toàn bộ văn bản, thủ tục hành chính có liên quan theo quy định của pháp luật; quy trình, thủ tục hành chính thực hiện theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Phần mềm một cửa điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đến các phòng ban chuyên môn trong hệ thống.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời có thể tải các mẫu đơn, mẫu tờ khai và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
4. Mỗi cá nhân sử dụng sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Điều 5. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh.
b) Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn SMS.
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực tuyến từ các cơ quan, đơn vị vận hành phần mềm một cửa điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào Trang thông tin một cửa điện tử hoặc nhắn tinSMS đến số điện thoại di dộng của hệ thống và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ cụ thể của Trang thông tin một cửa điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác.
Điều 6. Mở rộng hệ thống một cửa điện tử
Cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã khi triển khai phần mềm một cửa điện tử tại đơn vị mình hoặc tại đơn vị trực thuộc có tính năng tương tự phần mềm một cửa điện tử đang triển khai thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng quy chế quản lý vận hành hệ thống một cửa điện tử tại địa phương, đơn vị mình, đảm bảo vận hành liên tục và thông suốt phần mềm một cửa điện tử đã được triển khai; đảm bảo cung cấp dữ liệu hồ sơ hành chính của cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp và phục vụ tốt công tác giám sát, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành.
2. Đảm bảo các hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đúng hẹn, cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử.
3. Đối với cơ quan chuyên môn tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành phần mềm một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị và địa phương mình; đảm bảo hệ thống máy tính hoạt động ổn định, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền thông suốt, liên tục; làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng ban đã triển khai phần mềm một cửa điện tử, kịp thời liên hệ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
4. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại cơ quan, đơn vị mình thông qua phần mềm một cửa điện tử nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
5. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí hằng năm từ các nguồn ngân sách tài chính theo quy định của nhà nước, trong đó có nguồn kinh phí từ việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm để bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử của đơn vị; đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử đồng bộ, thông suốt và hiệu quả.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị mình theo yêu cầu đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt và liên tục phục vụ tốt việc vận hành hệ thống một cửa điện tử.
2. Tổ chức chỉ đạo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng về phần mềm một cửa điện tử và hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.
3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai, vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Đưa nội dung ứng dụng phần mềm một cửa điện tử vào quy chế thi đua về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trực tiếp quản lý, vận hành phần mềm một cửa điện tử; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
2. Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị sử dụng phần mềm khi gặp khó khăn về kỹ thuật trong vận hành.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí nâng cấp, bảo trì hệ thống, tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử đã được đầu tư xây dựng.
2. Hàng năm, hướng dẫn các sở, ban, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Chấp hành các quy định của pháp luật, Quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các quy định có liên quan trong Quy chế này.
2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình, đảm bảo cho hệ thống vận hành liên tục, thông suốt.
3. Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy trình xử lý và phải đảm bảo xử lý đúng thời hạn quy định của từng loại hồ sơ của thủ tục hành chính.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc sử dụng và tình hình xử lý hồ sơ hành chính thông qua phần mềm một cửa điện tử của đơn vị mình đảm bảo đúng thời hạn.
5. Khi phần mềm một cửa điện tử gặp sự cố phải báo ngay với Phòng Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời khắc phục, xử lý.
6. Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
Chương IV
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 13. Công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan chuyên môn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng Hệ thống một cửa điện tử của cơ quan gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, kỷ luật theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
-
Chia sẻ:
Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Quyết định 09/2013/QĐ-UBND tỉnh Hậu Giang
56 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Công nghệ - Thông tin tải nhiều
-
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
-
Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bưu chính, viễn thông
-
Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin
-
Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử
-
Thông tư 08/2016/TT-BQP Chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan nhà nước
-
Luật an toàn thông tin mạng 2015 số 86/2015/QH13
-
Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
-
Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử
-
Thông tư 03/2016/TT-BTTTT quy định về tiếp công dân, xử lỷ và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
-
Luật An ninh mạng 2023 số 24/2018/QH14
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Công nghệ - Thông tin
-
Thông tư 43/2020/TT-BTTTT Quy chuẩn thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất - Phần truy nhập vô tuyến
-
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử Tòa án
-
Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP
-
Thông tư 01/2017/TT-BTTTT danh mục sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
-
Thông tư 06/2020/TT-BTTTT định mức đọc, nghe, xem để kiểm tra báo chí lưu chiểu
-
Dự thảo Nghị định quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác