Quy định xử phạt vi phạm giao thông đối với người nước ngoài năm 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay, có rất nhiều người nước ngoài học tập, làm việc và sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Có nhiều trường hợp người nước ngoài vi phạm luật giao thông khi lưu thông trên đường. Vậy người nước ngoài vi phạm giao thông có bị phạt như người Việt Nam không? Hoatieu.vn xin giải đáp thắc mắc này trong bài viết sau đây.
Người nước ngoài vi phạm giao thông có bị xử phạt như người Việt Nam không?
1. Người nước ngoài vi phạm giao thông có bị xử phạt không?
Thực tế ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng..., có rất nhiều trường hợp người nước ngoài đến du lịch, học tập, làm việc và sinh sống lâu dài. Trong quá trình đó, họ cũng tham gia điều khiển phương tiện giao thông (xe máy, ô tô) để phục vụ như cầu sinh hoạt. Nhiều người trong số họ không tuân thủ đúng quy định pháp luật Việt Nam khi tham gia giao thông như: không đội mũ bảo hiểm, không đi đúng phần đường quy định, không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông..., thậm chí gây tai nạn.
Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ Điều 2 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Như vậy, người nước ngoài khi vi phạm giao thông thì vẫn bị xử lý như người Việt Nam. Do đó, lực lượng CSGT hiện nay không được tránh né mà cần kiểm tra, xử lý trường hợp người nước ngoài vi phạm giao thông khi lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời có biện pháp tuyên truyền, giải thích về luật an toàn giao thông để họ hiểu và nghiêm túc chấp hành.
2. Bằng lái xe quốc gia của người nước ngoài sử dụng ở Việt Nam được không?
Căn cứ Điều 10 và Điều 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 10. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp
1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam
1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.

=> Như vậy, theo quy định trên, người nước ngoài khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam cần đem theo các loại giấy tờ sau:
- IDP (Giấy phép lái xe quốc tế)
- Giấy phép lái xe quốc gia
Người nước ngoài được phép sử dụng giấy phép lái xe quốc gia ở Việt Nam, nhưng phải kèm theo Giấy phép lái xe quốc tế thì mới không bị CSGT Việt Nam xử phạt.
3. Người nước ngoài được cấp giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam không?
Người nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở Việt Nam có thể được cấp bằng lái xe quốc tế ở Việt Nam không hay phải quay về nước để làm? Nếu được thì phải làm như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 6. Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế
Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng.”
=> Có thể thấy, người nước ngoài được cấp giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam trong điều kiện người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam và có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng thẻ PET.
-
Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế cho người nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT, quy định về thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế như sau:
- Bước 1: Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 29/2015/TT-BGTVT trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tỉnh.
- Bước 2:
+ Trường hợp nộp trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tỉnh, giấy tờ cần xuất trình gồm:
- Bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp
- Hộ chiếu
- Thẻ thường trú
+ Trường hợp nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, tính chính xác của nội dung đã kê khai.
+ Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Tham khảo: Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế online
4. Mức phạt người điều khiển xe gắn biển số nước ngoài vi phạm luật giao thông
Căn cứ quy định của Khoản 20 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt người điều khiển xe gắn biển số nước ngoài vi phạm luật giao thông ở Việt Nam như sau:
| Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
|
Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định. |
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
|
Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định. |
|
|
Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định |
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
|
Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng. |
|
|
Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này. |
|
|
Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời) |
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
|
Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định |
|
|
Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định. |
|
|
Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động. |
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng |
|
Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày. |
|
|
Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên. |
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng |
|
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm như sau còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam: - Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng; - Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết. - Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời). - Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày. - Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên. |
|
Tìm hiểu thêm: Mất bằng lái xe trong nước thì thay thế bằng lái xe quốc tế được không?
Trên đây là một số quy định xử phạt vi phạm giao thông đối với người nước ngoài năm 2025. Mời các bạn đón đọc các bài viết khác tại mục Văn bản pháp luật của Hoatieu.vn
Tham khảo thêm
-
Công an xã được xử phạt giao thông không năm 2025?
-
Những biển báo giao thông tài xế ô tô cần biết
-
Khi nào cảnh sát cơ động được kiểm tra giấy tờ?
-
Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì năm 2025?
-
Cách đổi biển 3 số 4 số sang biển số định danh online
-
Cảnh sát mặc thường phục có được dừng xe?
-
Đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế
-
Thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động 2025
-
Chia sẻ:
Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
-
Tải định dạng .DOC
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Văn bản Giao thông vận tải tải nhiều
-
Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
-
QCVN 41:2016/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ
-
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
-
Thông tư 63/2014/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải
-
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ, khoảng cách an toàn xe cơ giới tham gia giao thông
-
Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt trong lĩnh vực giao thông
-
Nghị định 86/2014/NĐ-CP về Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
-
Luật giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12
-
Thông tư 22/2016/TT-BTC về biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
-
Nghị định về xử phạt hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ số 71/2012/NĐ-CP
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
-
Đi bộ đi trên đường cao tốc bị phạt như thế nào 2025?
-
Thông tư 295/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt
-
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND
-
Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
-
Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
-
Cảnh sát giao thông hướng dẫn xi nhan đúng cách
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác