Nghỉ ốm có được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc?
Nghỉ ốm có được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc? Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng trước khi nghỉ người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định tùy vào các loại hợp đồng lao động cụ thể. Vậy thời gian người lao động nghỉ ôm có được tính vào thời gian báo trước đó không? Cùng Hoatieu.vn tìm hiểu nhé.
Thời gian nghỉ ốm của người lao động
1. Thời gian người lao động cần báo trước khi nghỉ việc
Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian như sau theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: 30 ngày
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: 03 ngày làm việc
- Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: 45 ngày
2. Nghỉ ốm có được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc?
Thời gian người lao động bị ốm đau phải nghỉ vẫn được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc được quy định tại mục 1 bài này.
3. Bị ốm đau người lao động được hưởng các chế độ gì?
Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của khám chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy).
Theo đó, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng điều kiện sau (kể cả trong thời gian báo trước khi nghỉ việc):
- Bị ốm đau phải nghỉ việc;
- Có xác nhận của cơ sở y tế.
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính như sau:
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:
Mức hưởng hàng tháng | = | 75% | x | Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ |
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
4. Quy trình xin nghỉ việc
Để xin nghỉ việc, người lao động phải nộp đơn xin nghỉ việc cho quản lý và bộ phận nhân sự trong thời gian quy định tại mục 1.
Để tham khảo các quy trình xin nghỉ việc, mời các bạn tham khảo bài: Hồ sơ xin thôi việc gồm những gì?
Hoa Tiêu vừa giúp bạn đọc trả lời câu hỏi Nghỉ ốm có được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc? Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên Hỏi đáp pháp luật.
Các bài viết liên quan:
- Chia sẻ:Phạm Huyền Trang
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công