Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không?

Ngày nay, vì lí do công việc, học tập, giá cả... mà nhiều người lựa chọn phương án mua xe tại tỉnh này và đăng ký xe tại tỉnh khác. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Liệu các bạn có được phép mua xe và đăng ký xe khác tỉnh?

Trong bài viết này, Hoatieu.vn sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi "Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không?" theo quy định mới nhất tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không?

1. Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không?

Muốn trả lời câu hỏi này, chúng ta phải tìm xem pháp luật có cấm việc mua xe và đăng ký xe khác tỉnh không. Nếu pháp luật không cấm có nghĩa là các bạn được mua xe và đăng ký xe khác tỉnh.

Hiện nay, Bộ công an đã ban hành thông tư mới nhất về đăng ký xe là thông tư 58/2020/TT-BCA. Thông tư này không cấm việc mua xe và đăng ký xe tại 2 tỉnh khác nhau.

Do đó, có thể hiểu mọi người được phép mua xe và đăng ký xe khác tỉnh

2. Thủ tục đăng ký xe khác tỉnh

Trường hợp đăng ký xe lần đầu

Theo quy định tại khoản 1 điều 10 thông tư 58, thủ tục đăng ký xe đối với trường hợp đăng ký lần đầu (mua xe mới) gồm:

Bước 1: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này

Trong đó:

Điều 7: Giấy khai đăng ký xe

Điều 8: Giấy tờ của xe

  • Giấy tờ nguồn gốc xe
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

Điều 9: Giấy tờ của chủ xe và của người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe

Để nắm rõ hơn, mời các bạn đọc Thông tư 58/2020/TT-BCA tại đây

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định

Bước 3: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số

Trường hợp mua xe cũ và đăng ký sang tên

Bước 1: Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này

Cụ thể, khoản 3 điều 6 Thông tư 58 quy định:

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời

Bước 3: Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.

Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

3. Đăng ký xe trực tuyến

Để thuận tiện cho việc đăng ký xe, bạn có thể đăng ký xe qua mạng Internet theo các trình tự sau:

Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Trên đây, Hoatieu.vn đã giới thiệu cho bạn đọc các quy định của pháp luật về Đăng ký xe khác tỉnh theo quy định của Thông tư 58. Mời các bạn tham khảo các bài viết khác tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật

Đánh giá bài viết
4 8.763
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi