Hồ sơ xuất ngũ trong quân đội nhân dân

Đi nghĩa vụ quân sự đang là một vấn đề nóng hổi hiện nay. Kéo theo đó nhiều người cũng quan tâm về thủ tục xuất ngũ.

Trong bài viết này, Hoatieu.vn gửi đến bạn đọc Hồ sơ xuất ngũ trong quân đội nhân dân theo quy định tại Thông tư số 279/2017/TT-BQP.

Hồ sơ xuất ngũ trong quân đội nhân dân

1. Xuất ngũ là gì?

Xuất ngũ là Việc quân nhân được phép rời khỏi quân đội để trở về đời sống dân sự sau khi hết hạn phục vụ tại ngũ, hoặc tuy chưa hết hạn tại ngũ nhưng không thể tiếp tục phục vụ trong quân đội vì không đủ sức khỏe hoặc vì lý do chính đáng.

=> Có 2 trường hợp xuất ngũ là hết thời hạn phục vụ tại quân đội và xuất ngũ trước thời hạn

2. Hồ sơ xuất ngũ trong quân đội nhân dân

Điều 5 Thông tư số 279/2017/TT-BQP quy định về Hồ sơ xuất ngũ như sau:

Hồ sơ xuất ngũ khi xuất ngũ đúng thời hạn:

  • Lý lịch nghĩa vụ quân sự.
  • Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
  • Phiếu quân nhân.
  • Nhận xét quá trình công tác.
  • Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).
  • Giấy tờ khác liên quan (nếu có).

Hồ sơ xuất ngũ khi xuất ngũ trước thời hạn:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:

- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

- Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định.

3. Thẩm quyền giải quyết việc xuất ngũ

Điều 6 Thông tư số 279/2017/TT-BQP quy định các chủ thể sau đây có quyền giải quyết việc xuất ngũ:

  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.
  • Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.
  • Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn

4. Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ

Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định cách tính thời gian phục vụ tại ngũ như sau:

1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho bạn đọc quy định pháp luật liên quan vấn đề Hồ sơ xuất ngũ trong quân đội. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
1 1.147
0 Bình luận
Sắp xếp theo