Gọi điện lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?

Gọi điện lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào? Hiện nay, hành vi gọi điện để lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn biến vô cùng phức tạp và tinh vi. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và bất cứ cá nhân hay tổ chức nào thực hiện đều sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Hoatieu.vn mời cùng bạn cùng tham khảo bài viết sau đây để nắm rõ được mức xử phạt theo quy định hiện hành đối với hành vi này.

Hành vi lừa đảo qua điện thoại chủ yếu thường được thực hiện bởi các đối tượng có tổ chức. Các đối tượng lừa đảo thường sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau, từ giả danh nhân viên ngân hàng, công an, đến giả mạo người thân, bạn bè để lừa chuyển tiền, yêu cầu cung cấp các thông tin bảo mật cá nhân.

Để nhận biết các số lạ gọi đến có dấu hiệu khả nghi thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Hoatieu.vn mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau:

1. Xử phạt hành chính khi gọi điện lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2024

Tại điểm c Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, cá nhân có hành vi gọi điện lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ chịu mức xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy vào hành vi vi phạm.

Mức phạt đối với tổ chức có hành vi gọi điện lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ gấp 02 lần.

2. Gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đươc quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, tùy vào mức độ phạm tội và giá trị tài sản bị lừa đảo thì người có hành vi gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù thấp nhất là 06 tháng và cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, sẽ chịu thêm một số hình phạt bổ sung như bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Làm gì khi nhận được cuộc gọi lừa đảo?

3. Làm gì khi nhận được cuộc gọi lừa đảo?

Khi nhận được cuộc gọi lừa đảo, điều quan trọng là bạn phải bình tĩnh và không cung cấp bất kỳ thông tin cá nhân nào. Khi đó bạn nên làm:

1. Giữ bình tĩnh và lắng nghe: Đừng vội vàng đưa ra quyết định, hãy lắng nghe kỹ những gì người gọi nói để hiểu rõ tình hình, giữ bình tĩnh và nói rằng bạn sẽ liên hệ với cơ quan chức năng.

2. Xác minh thông tin người gọi: Yêu cầu cung cấp chi tiết thông tin của họ, tổ chức mà họ đại diện và lý do gọi cho bạn, sau đó kiểm chứng các thông tin bằng các nguồn uy tín, đáng tin cậy.

3. Từ chối cung cấp thông tin cá nhân: Không chia sẻ những thông tin quan trọng  của bạn như số thẻ ngân hàng, mật khẩu, mã OTP, hoặc thông tin về tài khoản ngân hàng,...

4. Kết thúc cuộc gọi: Nếu nhận thấy đó là cuộc gọi với số máy lạ, hãy dứt khoát từ chối hoặc khi bạn đã nhấc máy nghe thì nên nhanh chóng kết thúc cuộc gọi khi nhận ra các dấu hiệu lừa đảo khả nghi.

5. Báo cáo vụ việc: Gọi đến số đường dây nóng để báo cáo về cuộc gọi lừa đảo mà bạn vừa nhận được. Trong trường hợp nếu bạn nghi ngờ thông tin cá nhân của mình đã bị lộ, hãy liên hệ ngay lập tức với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết.

4. Một số dấu hiệu lừa đảo qua điện thoại

Một vài dấu hiệu dưới đây sẽ giúp các bạn nhận biết mình có đang bị lừa đảo qua điện thoại hay không, giúp các bạn cảnh giác hơn khi nghe máy.

Số điện thoại lạ: Người gọi thường sử dụng số điện thoại lạ hoặc giả mạo số điện thoại của các cơ quan, tổ chức uy tín.

Yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân gấp: Gọi đến trong tình huống vô cùng khẩn cấp để thúc đẩy bạn cung cấp thông tin nhanh chóng.

Đe dọa bằng dữ liệu cá nhân: Sử dụng một vài thông tin cá nhân của bạn để yêu cầu bạn làm theo điều họ muốn và đe dọa bạn và người thân của bạn nếu không làm theo yêu cầu.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
4 13
0 Bình luận
Sắp xếp theo