Giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn trong bao lâu 2024?
Giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn trong bao lâu 2024? Giấy chứng nhận đăng ký xe là một tài liệu chính thức cung cấp bằng chứng đăng ký xe. Đây là loại giấy tờ quan trọng mà bất kỳ cá nhân nào khi tham gia giao thông bằng xe máy, ô tô,... cũng cần phải có. Vậy Giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn trong bao lâu? Bài viết dưới đây của HoaTieu.vn sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này cho bạn đọc. Mời các bạn tham khảo.
Quy định về thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn trong bao lâu?
Điều 23 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Theo quy định trên, có thể kết luận tùy từng loại xe mà giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ được quy định niên hạn sử dụng khác nhau.
- Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP thì niên hạn sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo như sau:
- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe. Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
- Đối với Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thì niên hạn sử dụng sẽ được ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
- Xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì niên hạn sử dụng sẽ ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
- Ngoài ra niên hạn sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức thì lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
2. Giấy đăng ký xe hết hạn bị phạt thế nào?
Sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn bị phạt thế nào?
2.1. Sử dụng Giấy đăng ký xe ô tô hết hạn bị phạt thế nào?
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Điểm a khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng thì bị phạt:
- Từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng đối với giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng.
- Từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.
- Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
2.2. Sử dụng Giấy đăng ký xe mô tô hết hạn bị phạt thế nào?
Mức phạt với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông cụ thể như sau:
- Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi thì chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sẽ bị phạt từ 800.000 - 1.000.000 triệu đồng.
- Ngoài ra căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 30 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt cụ thể đối với cá nhân, tổ chức như sau:
- Cá nhân: 800.000 đồng đến 2 triệu đồng.
- Tổ chức: 1,6 triệu đồng đến 4 triệu đồng.
Theo quy định tại Điểm d khoản 2 và và Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định này thì có thể tước Giấy phép lái xe (máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 01 - 03 tháng.
Trên đây là thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn trong bao lâu 2024? Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan tại mục Hỏi đáp pháp luật và Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Milky Way
- Ngày:
Tham khảo thêm
Đảng viên là gì? Nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của Đảng viên?
Lời chúc tháng 5 - Những câu nói hay về tháng 5
Các ngày lễ trong tháng 5 năm 2024
SKKN: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học văn miêu tả cho học sinh lớp 4
Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
(Hay chọn lọc) Phân tích bài thơ Chiều tối
30/4 1/5 năm 2024 nghỉ mấy ngày?
Phiếu đề xuất thiết bị - công cụ làm việc 2024 mới nhất
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ việc báo trước 30 ngày hay 30 ngày làm việc?
Một nhà có được tách thành nhiều hộ khẩu?
Tăng mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động
Ví dụ về quan hệ pháp luật hôn nhân và giải thích mới nhất năm 2024
Điều kiện để cấp sổ đỏ cho mua bán đất bằng giấy viết tay 2024
Quy định về giáo viên cốt cán 2024