Chức danh nhà giáo quy định như thế nào khi bỏ chia hạng từ ngày 01/01/2026?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Chức danh nghề nghiệp giáo viên sẽ thay đổi ra sao từ năm 2026?
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực giáo dục, việc đổi mới các quy định về chức danh nghề nghiệp của nhà giáo là một trong những trọng tâm cải cách. Từ ngày 01/01/2026, các quy định hiện hành về chức danh nghề nghiệp nhà giáo sẽ có sự điều chỉnh quan trọng, đặc biệt là việc bỏ chia hạng.
Sự thay đổi này nhằm mục đích tạo ra một hệ thống chức danh thống nhất, minh bạch hơn, tập trung vào năng lực thực chất và đóng góp của mỗi nhà giáo thay vì phân loại theo hạng bậc. Điều này đồng thời mở ra cơ hội bình đẳng hơn trong việc phát triển nghề nghiệp, khuyến khích các nhà giáo không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Những quy định mới sẽ góp phần nâng cao vị thế và tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngành.

1. Từ ngày 01/01/2026, chức danh nhà giáo quy định như thế nào khi bỏ chia hạng?
Căn cứ Điều 12 Luật Nhà giáo 2025 quy định chức danh nhà giáo khi bỏ chia hạng từ ngày 01/01/2026 như sau:
(1) Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
(2) Chức danh nhà giáo được xác định theo yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
(3) Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo được thực hiện phù hợp với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
(4) Việc xác định tương đương chức danh nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo từ ngày 01/01/2026 được quy định như thế nào?
Theo Điều 28 Luật Nhà giáo 2025 quy định như sau:
Điều 28. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy hoặc có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định về trình độ chuẩn được đào tạo đối với nhà giáo dạy môn học đặc thù, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trong lĩnh vực sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; nhà giáo làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Chính phủ quy định về lộ trình thực hiện trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc sử dụng nhà giáo chưa đáp ứng trình độ chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong thời gian thực hiện lộ trình được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đó, trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo từ ngày 01/01/2026 được quy định như sau:
Trừ trường hợp quy định của Chính phủ quy định về trình độ chuẩn được đào tạo đối với nhà giáo dạy môn học đặc thù, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trong lĩnh vực sức khỏe, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; nhà giáo làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân, trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy hoặc có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
3. Những việc nhà giáo không được làm theo Luật Nhà giáo 2025 gồm những việc gì?
Theo Điều 11 Luật Nhà giáo 2025 quy định những việc nhà giáo không được làm gồm:
(1) Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Ngoài quy định tại (1), nhà giáo không được làm các việc sau đây:
- Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức;
- Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học;
- Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức;
- Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật;
- Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
(3) Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với nhà giáo bao gồm:
- Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật;
- Đăng tải, phát tán thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp khi chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
- Các việc không được làm khác theo quy định của pháp luật.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Hành chính trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Các trường hợp không được thuyên chuyển giáo viên từ 01/01/2026
-
Hồ sơ xin việc giáo viên 2025 gồm những gì?
-
Quy định về luân chuyển giáo viên 2025 mới nhất
-
Hồ sơ thi viên chức giáo viên năm 2025 gồm những gì?
-
Từ 01/7/2025, giáo viên được thưởng hơn 29 triệu nếu đạt danh hiệu gì?
-
Tiêu chí tác phong, lề lối làm việc để đánh giá cán bộ lãnh đạo 2025
-
Từ 1/1/2026, nhà giáo sẽ được đánh giá định kỳ theo năm đúng không?
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hành chính tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Công văn 5228/SGDĐT-TССВ rà soát việc xét thăng hạng giáo viên tại TP Hồ Chí Minh
-
Dự thảo Thông tư sửa đổi Quy chế thi tốt nghiệp THPT theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT
-
Điều lệ trường mầm non mới nhất
-
Quyết định 2732/QĐ-TTg: Phê duyệt Đề án tăng cường dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045
-
Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài 2025
-
Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
-
Chi tiết số tiết học của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông mới
-
Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới nhất
-
Lịch thi đánh giá năng lực năm 2026 mới nhất
-
Cách tính tiền thưởng Tết 2026 cho cán bộ, công chức, viên chức
Bài viết hay Hành chính
-
Hướng dẫn thủ tục đăng ký hồ sơ thuế ban đầu
-
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học mới nhất 2025
-
Mất bằng lái xe A1 có phải thi lại không năm 2025?
-
Danh sách 350 Phòng giao dịch thuộc 20 Kho bạc Nhà nước khu vực từ 01/7/2025
-
Chạy quá tốc độ 20km/h năm 2025 phạt bao nhiêu?
-
Dạy thêm không xin phép có vi phạm pháp luật không?