(Chính thức) Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2024
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2024 Hà Nam
- 1. Đáp án đề Văn vào 10 Hà Nam 2024-2025
- 2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2024
- 3. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn văn tỉnh Hà Nam 2023
- 4. Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hà Nam 2023
- 5. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2022
- 6. Đề thi vào lớp 10 2022 môn Văn Hà Nam
- 7. Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nam 2022
- 8. Đáp án đề thi vào lớp 10 2022 môn Văn Hà Nam
- 9. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nam 2021
- 10. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Hà Nam
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2024 - Hôm này 29/5/2024 các thí sinh tại tỉnh Hà Nam đã chính thức bước vào kì thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024-2035 dành cho khối trường THPT chuyên Biên Hòa. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đề thi vào lớp 10 2024 môn Văn Hà Nam cùng với gợi ý đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2024 Hà Nam. Mời các bạn cùng theo dõi.
- Đáp án Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Hà Nam năm 2024
- Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Hà Nam 2024
Theo đó, lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 tỉnh Hà Nam sẽ bắt đầu với các bài thi vào lớp 10 trường THTP chuyên Biên Hòa từ ngày 29/5/2024 với môn thi đầu tiên là Ngữ Văn. Sau khi làm 3 bài thi môn chung là Toán, tiếng Anh và Ngữ văn, các em sẽ tiếp tục dự thi môn chuyên theo nguyện vọng đã đăng kí.
Kỳ thi tuyển sinh vào các trường THPT không chuyên trên địa bàn tỉnh Hà Nam 2024 sẽ diễn ra vào ngày 13-14/6. Trong bài viết này Hoatieu sẽ cập nhật đầy đủ các đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2024 để các em cùng tham khảo.
1. Đáp án đề Văn vào 10 Hà Nam 2024-2025
UBND TỈNH HÀ NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024 - 2025 |
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Những bài viết chưa thật đủ ý, toàn diện nhưng trình bày được một số nội dung sâu sắc, có kiến giải hợp lí cho quan điểm riêng vẫn được đánh giá cao.
- Điểm toàn bài sau khi cộng không làm tròn.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VÀ BIỂU ĐIỂM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
| 1 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận | 0,5 |
| 2 | Trong đoạn trích, tác giả cho rằng hãy chuẩn bị cho mình luôn trong tư thế sẵn sàng để chinh phục những khó khăn, thử thách vì: - Cuộc sống vốn chứa đựng những khó khăn, thử thách. - Không có một giới hạn cụ thể nào cho biết khi nào và có bao nhiêu khó khăn, thử thách sẽ xảy đến trong cuộc đời mỗi người. | 0,75 |
| 3 | - Biện pháp tu từ liệt kê: tự mình bứt phá ra khỏi những khuôn khổ, những lối mòn sẵn có, phát triển cá tính riêng của bạn, khai mở những con đường mới. - Tác dụng: + Làm tăng giá trị biểu đạt, sức thuyết phục cho lời văn. + Nhằm nhấn mạnh ý nghĩa, vai trò của những thử thách đối với việc hoàn thiện bản thân mỗi con người trong cuộc sống. | 0,75 |
| 4 | - Về hình thức: + Đoạn văn từ 5-7 câu, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, logic. + Có sử dụng 01 thành phần biệt lập (gọi tên và chỉ ra thành phần ấy) - Về nội dung: Thí sinh rút ra được bài học sâu sắc nhất và có lý giải vì sao. Có thể theo hướng gợi ý sau: + Bài học: Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc sống để vươn lên hoàn thiện bản thân,… + Lý giải: Thí sinh có thể đưa ra những lý giải khác nhau nhưng cần hợp lý, thuyết phục. | 1,0 |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
| 1 | Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách để rèn luyện tính tự lập. | 2,0 |
| a) Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận: Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. | 0,25 | |
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cách để rèn luyện tính tự lập. | 0,25 | ||
c) Triển khai vấn đề một cách mạch lạc, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận. | 1,0 | ||
- Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận, đảm bảo theo chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Có thể theo định hướng sau: + Hiểu được tính tự lập là một tính cách của con người khi luôn tự mình chủ động làm lấy mọi việc mà không dựa dẫm vào ai. + Nêu được ý nghĩa của việc rèn luyện tính tự lập: là một đức tính quan trọng để hình thành nhân cách con người; giúp chúng ta chủ động trong cuộc sống, vươn xa, mở rộng kiến thức, từ đó sẽ có nhiều cơ hội trưởng thành... + Đưa ra những cách thức, việc làm cụ thể để rèn luyện tính tự lập: tự lo liệu cho bản thân trong học tập, sinh hoạt hằng ngày mà không ỉ lại, phụ thuộc vào người khác; chủ động vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống bằng chính khả năng vốn có của mình; hình thành thói quen sắp xếp, xây dựng kế hoạch cá nhân cho từng công việc cụ thể và phải nghiêm túc hoàn thành; rèn luyện cách suy nghĩ độc lập, quyết đoán trong việc đưa ra những lựa chọn, quyết định cho bản thân... | |||
d) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. | 0,25 | ||
e) Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả, ... | 0,25 | ||
2 | Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. Từ đó, hãy liên hệ với trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. | 5,0 | |
| a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học: Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. | 0,5 | |
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. Từ đó, hãy liên hệ với trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. | 0,25 | ||
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; thể hiện được cảm xúc chân thành để làm nổi bật những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý chính sau: * Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận về đoạn thơ: - Về nội dung: + Khổ 1: ++ Bức tranh thiên đất trời mùa xuân thơ mộng, trong trẻo, tràn đầy sức sống và đậm chất Huế: Hình ảnh dòng sông xanh, bông hoa tím biếc; âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời... ++ Tâm trạng đắm say, ngất ngây và tình yêu tha thiết của thi nhân trước thiên nhiên mùa xuân. + Khổ 2 - 3: ++ Bức tranh mùa xuân của đất nước và con người theo chiều dài lịch sử bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước: người cầm súng; người ra đồng; không khí hối hả, xôn xao; đất nước vất vả và gian lao; đất nước như vì sao cứ đi lên phía trước... ++ Niềm tự hào, trân trọng, biết ơn của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân đất nước, con người và truyền thống lịch sử dân tộc. - Bài - Về nghệ thuật: + Thể thơ năm chữ ngắn gọn, súc tích. + Phép đảo ngữ (Mọc giữa dòng sông xanh/Một bông hoa tím biếc), ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng), nhân hóa (đất nước vất vả và gian lao), so sánh (đất nước như vì sao), đặc biệt là biện pháp điệp ngữ được sử dụng dày đặc (điệp từ, điệp cấu trúc…); dấu chấm lửng (Tất cả như xôn xao…) + Từ ngữ gần gũi, giản dị, giàu giá trị gợi hình, biểu cảm và đậm chất Huế: xanh, tím biếc, hót chi, vang trời, long lanh, giắt đầy, trải dài, hối hả, xôn xao, vất vả, gian lao... + Giọng thơ nhẹ nhàng, mượt mà, tha thiết… - Đánh giá chung: + Với những đặc sắc nghệ thuật về thể thơ, biện pháp tu từ, từ ngữ, giọng điệu…, nhà thơ đã khắc hoạ rõ nét vẻ đẹp bức tranh mùa xuân của thiên nhiên, của con người và đất nước. Đồng thời, đoạn thơ cũng bộc lộ tâm trạng say đắm, ngất ngây và nỗi niềm phấn chấn, hồ hởi của nhà thơ trước không khí mùa xuân đất trời và con người. + Qua đoạn thơ, Thanh Hải đã gửi gắm một tình yêu thiên nhiên, một niềm tự hào về lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, đặt trong hoàn cảnh sáng tác của bài thơ (năm 1980, khi nhà thơ đang sống những tháng ngày cuối cùng của cuộc đời) thì tình cảm đó càng đáng trân quý. * Liên hệ với trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. - Xây dựng và bảo vệ đất nước là một truyền thống quý báu của dân tộc, là trách nhiệm của mỗi con người Việt Nam từ xưa tới nay. - Để tiếp nối truyền thống ấy, thế hệ trẻ hiện nay cần: + Ý thức được trách nhiệm của bản thân với đất nước; phát huy lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc; sẵn sàng cống hiến sức trẻ khi đất nước cần. + Tích cực học tập, lao động, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức để đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh, giàu đẹp và phát triển. | 0,5 1,25 0,75 0,5 0,5 | ||
d) Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
e) Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả... | 0,25 | ||
Tổng điểm toàn bài | 10,0 |
Gợi ý 2
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 2.
Theo đoạn trích, tác giả cho rằng hãy chuẩn bị cho mình luôn trong tư thế sẵn sàng để chinh phục những khó khăn, thử thách vì:
- Cuộc sống vốn chứa đựng những khó khăn, thử thách. Không có một giới hạn cụ thể nào cho biết khi nào và có bao nhiêu khó khăn, thử thách sẽ xảy đến trong cuộc đời mỗi người.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ liệt kê: những khuôn khổ, những lối mòn sẵn có, phát triển cá tính riêng của bạn, khai mở những con đường mới.
- Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu cảm.
+ Nhấn mạnh tác dụng của những thử thách trong cuộc đời.
Câu 4.
Học sinh tự đưa ra bài học sâu sắc nhất được rút ra, đưa ra lí giải phù hợp. Viết đoạn văn khoảng 5 -7 câu có sử dụng thành phần biệt lập.
Gợi ý:
- Bài học về sự kiên trì, cố gắng.
- Bài học về những sự thích nghi và vượt qua khó khăn thử thách.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 200 chữ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được cách rèn luyện tính tự lập.
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý.
- Nêu vấn đề nghị luận: Cách rèn luyện tính tự lập.
- Bàn luận vấn đề.
+ Tự lập là việc tự giác làm những việc của bản thân mà không để người khác nhắc nhở, phàn nàn, giúp đỡ.
+ Chúng ta có thể tự rèn luyện tính tự lập thông qua những việc làm nhỏ như: chủ động làm công việc của mình, cố gắng hoàn thành công việc, hạn chế việc dựa dẫm vào người khác.
+ Lập bản kế hoạch, thời gian biểu cụ thể chi tiết trước khi thực hiện một công việc nào đó để tạo tính chủ động, tự lập trong công việc.
+ Phê phán những người làm việc hời hợt, luôn để người khác phải nhắc nhở, đốc thúc.
+ Cần phân biệt giữa tính tự lập và sự tách biệt với con người xung quanh.
Học sinh chú ý lấy dẫn chứng cụ thể.
- Tổng kết vấn đề.
Câu 2.
* Yêu cầu về hình thức:
- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu được vấn đề.
+ Thân bài: triển khai được vấn đề.
+ Kết bài: khái quát được vấn đề.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.
- Giới thiệu nội dung 3 khổ thơ cần phân tích.
2. Thân bài
2. 1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên:
- Bài thơ được mở ra bằng khung cảnh thiên nhiên tươi sáng và tràn đầy sức sống:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Hót chi mà vang trời”
+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1, 2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như có cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.
+ Các hình ảnh “dòng sông” “bông hoa” “bầu trời” “chim chiền chiện” thật bình dị và gợi cảm, đã tái hiện một không gian cao rộng của mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng của xứ Huế.
+ Màu sắc: “sông xanh” “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành cái nền cho sắc tím của hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động của mùa xuân.
+ Âm thanh: tiếng chim chiền chiện: là tín hiệu của một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát lành; gợi không gian cao rộng của bầu trời tươi sáng, ấm áp; gợi liên tưởng đến những không đầy ắp màu xanh của một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh đồng rộng lớn, bình yên.
=> Chỉ bằng vài nét phác, tác giả đã vẽ ra được khung cảnh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống và đậm đà nét Huế.
- Đối diện với vẻ đẹp ấy là cảm xúc say sưa, tươi vui của nhà thơ đang hòa mình vào đất trời:
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
+ Ấn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt.
+ Đại từ “tôi” + hành động “tôi hứng” thể hiện sự chiếm lĩnh, giao hòa của tác giả với mùa xuân. Câu thơ biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời.
2.2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước:
- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:
“Mùa xuân ...
... Xôn xao”
+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.
Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh [chiến tranh biên giới phía Bắc, phía Tây – Nam]. Lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.
Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.
+ Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp + các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.
- Từ đó, thi nhân bày tỏ niềm tự hào về quê hương, đất nước và niềm tin vào tương lai:
“Đất nước ...
... phía trước”
+ Tính từ “vất vả” “gian lao”: đúc kết quá khứ, lịch sử dân tộc đầy đau thương, mất mát song cũng rất đáng tự hào. Đó là 4 ngàn năm dựng và giữ nước gian khổ mà hào hùng của cha ông ta.
=> Đoạn thơ bộc lộ lòng biết ơn, tự hào, kiêu hãnh với các thế hệ đã làm nên lịch sử hào hùng của đất nước.
+ So sánh “đất nước như vì sao” gợi vẻ đẹp tươi sáng của đất nước trên con đường đi tới tương lai; gợi niềm tin của tác giả vào 1 ngày mai tươi đẹp, phồn vinh của quê hương, đất nước.
=> Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.
2.3 Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Thế hệ trẻ hiện nay có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Bởi thế hệ trẻ sẽ chính là những người tiếp bước để xây dựng đất nước.
- Để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc thế hệ trẻ cần: Trau dồi tri thức, hội nhập với thế giới. Rèn luyện về nhân cách, luôn yêu nước, cống hiến hết mình vì sự nghiệp xây dựng đất nước. Hòa nhập nhưng không hòa tan, ...
3. Kết bài: Tổng kết chung về nội dung và nghệ thuật.
Đáp án đề Văn vào 10 chuyên Biên Hòa Hà Nam 2024
2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2024
Dưới đây là nội dung chi tiết đề Văn vào 10 chuyên Biên Hòa 2024, mời các em cùng tham khảo.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Những người vĩ đại không bao giờ từ bỏ ước mơ của mình. Họ luôn cố gắng san bằng mọi trở ngại để đạt được điều mình khao khát. Thomas Edison ước mơ về một bóng đèn có thể thắp sáng bằng điện và ông đã bắt tay vào việc hiện thực hóa ước mơ đó. Thế nhưng, ông phải tốn hơn mười ngàn lần mới tìm được nguyên liệu phù hợp để làm sợi dây tóc. Về phát minh này, Thomas Edison đã nói: “Tôi đã trải qua 10.000 lần thử nghiệm khác nhau mới tìm ra kết quả cuối cùng, nhưng tôi không nghĩ rằng mình đã thất bại 10.000 lần. Tôi không hề thất bại lần nào. Tôi đã thành công trong việc chứng minh rằng, có gần 10.000 chất liệu không thể dùng để chế tạo dây tóc bóng đèn. Và một khi đã loại bỏ dần những chất liệu không phù hợp, cuối cùng tôi cũng đã tìm ra nó".
Nếu bạn đang hướng đến một mục tiêu quan trọng nhưng cảm thấy thất vọng sau thất bại đầu tiên và muốn bỏ cuộc thì hãy tạm dừng lại. Hãy suy nghĩ về những điều bạn vừa trải qua. Hãy nghĩ về con đường thành công của các vĩ nhân và học tập tính kiên trì của họ.
[...] Thành công không phải là thứ mà bạn có thể thừa kế như tiền bạc hay các giá trị vật chất thông thường. Thành công chỉ đến khi bạn dám chấp nhận thất bại và kiên trì theo đuổi mục tiêu đã đề ra. Bất kể mơ ước của bạn là gì chăng nữa, điều bạn cần làm đầu tiên là hãy san bằng mọi trở ngại và tiến về phía trước với tất cả nghị lực của mình.
(Trích Không gì là không thể - George Matthe Adams, NXB Tổng hợp TP HCM 2018, tr.113-114)
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, những người vĩ đại là người như thế nào?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về đoạn văn: Thành công không phải là thứ mà bạn có thể thừa kế nh tiền bạc hay các giá trị vật chất thông thường. Thành công chỉ đến khi bạn dám chấp nhận thất bại và kiên trì theo đuổi mục tiêu đã đề ra.
Câu 4. Hãy viết đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) chia sẻ những việc cần làm để biến ước mơ thành hiện thực.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung được gợi ra ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về vai trò của tục học trong xã hội hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người lao động trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập một, NXB GD Việt Nam, 2022, tr.139-140)
3. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn văn tỉnh Hà Nam 2023
4. Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn tỉnh Hà Nam 2023
Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Biên Hòa Hà Nam 2023
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(1) Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
(Trích Bài thơ Hắc Hải (1955-1958), Tuyển thơ Nguyễn Đình Thi, NXB Văn học, 2001)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ và các phương thức biểu đạt trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ (1).
Câu 3. Trong đoạn thơ, tác giả nhắc đến những nét đẹp nào của con người Việt Nam? Hãy kể tên 01 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 đề cập đến một trong những nét đẹp ấy (nêu rõ tên tác giả).
Câu 4. Viết đoạn văn (5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình cảm của tác giả với quê hương, đất nước. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập cảm thán, chỉ rõ thành phần cảm thán đó.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Từ đó, liên hệ đến trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước trong thời đại ngày nay.
5. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nam 2022
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm Sang Thu của nhà thơ Hữu Thỉnh.
Câu 2: Những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa: Phả, chùng chình, dềnh dàng, vội vã, vắt.
Câu 3:
- Biện pháp nghệ thuật Nhân hóa.
- Tác dụng: “Đám mây mùa hạ được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
Câu 4:
* Yêu cầu hình thức: Đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 -7 câu).
* Yêu cầu nội dung:
- Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý giữ gìn.
+ Thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê là vẻ đẹp trời ban cần trân trọng.
+ Thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê tạo nên giá trị văn hóa đặc trưng của mỗi miền quê đó. Giữ gìn thiên nhiên tươi đẹp ở mỗi miền quê là cách con người giữ gìn văn hóa, nét đẹp của quê hương mình.
II. LÀM VĂN:
Câu 1 (2 điểm):
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
2. Thân đoạn
a. Giải thích
- Lạc quan: là một trạng thái tinh thần của con người, là thái độ sống an nhiên, điềm tĩnh trước mọi sự việc và tình huống trong cuộc sống, là sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn
b. Phân tích
+ Ý nghĩa của tinh thần lạc quan đối với cuộc sống
- Giúp con người sống vui vẻ, thoải mái và có niềm tin hơn
- Lạc quan sẽ khiến con người luôn tràn đầy sức sống, tinh thần có thể truyền những năng lượng tích cực đến người khác
- Lạc quan là chìa khóa để con người suy nghĩ tích cực và tìm ra hướng giải quyết khi đứng trước vấn đề, khó khăn
+ Biểu hiện của người có tinh thần lạc quan luôn tin tưởng vào năng lực của mình, luôn tích cực trong công việc, sống cởi mở, mạnh mẽ, tràn đầy hi vọng
+ Mỗi cá nhân cần làm gì để có được tinh thần lạc quan trong cuộc sống
- Suy nghĩ theo chiều hướng tích cực
- Cố gắng nhìn vào điểm tốt, khía cạnh khả quan của vấn đề, sự vật thay vì lo sợ rủi ro
- Trau dồi, tu dưỡng bản thân để nâng cao năng lực, có thể đứng vững trong mọi hoàn cảnh
+ Phản đề:
- Bên cạnh những người có tinh thần lạc quan còn tồn tại những người sống tiêu cực, không có lí tưởng sống để hướng đến
- Bị quan luôn đấy con người vào tình thế khó khăn, buông xuôi, bất lực trước hoàn cảnh, dễ dàng chấp nhận thất bại
3. Kết đoạn Khẳng định tinh thần lạc quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống mỗi người.
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Chiếc lược ngà
2. Thân bài
a. Khi còn ở rừng
- Nhớ thương con, khao khát được gặp con, sống trong tình yêu con
b. Khi gặp con ở bến xuồng
- Trở về sau tám năm xa cách, không thể chờ thuyền cập bến mà nhón chân nhảy thót lên bờ, xua xuồng tạt ra. Rồi ông bước vội những bước dài, kêu to tên con, khom người dang tay đón
- Khi gặp con, vết thẹo dài trên má đỏ ửng, giần giật, giọng lắp bắp, run run: “Ba đây con. Nỗi nhớ khiến ông không kiềm nổi sự vội vàng
- Khi con không nhận ra, bỏ chạy, “anh đứng sững lại đó, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. Đó là tâm trạng đau khổ, hụt hẫng, thất vọng
c. Trong ba ngày nghỉ phép ở nhà
- Ông chẳng dám đi đâu xa, tìm cách gần gũi con để hi vọng được nghe tiếng gọi ba
- Mọi sự cố gắng của ông từ việc giả ngờ không nghe đến việc dồn nó vào thế bí chắt nước nồi cơm sôi đều không có kết quả.
- Trong bữa ăn do nôn nóng, thiếu bình, ông đã đánh con. Ông không trách cứ mà chỉ lắc đầu cam chịu, vì tình cảm không dễ gì gượng ép.
- Lúc chia tay, sợ con lại bỏ chạy “anh chỉ đứng nhìn nó, anh nhìn với đôi mắt trìu mến xen lẫn buồn rầu”
Khi con nhận ra ba, gọi ba, ông đã xúc động đến phát khóc rút khăn lau nước mắt. Đó là giọt nước mắt hạnh phúc của người cha.
d. Khi trở về khu căn cứ
- Ông day dứt ân hận mãi vì nóng giận đánh con
- Lời dặn ngây thơ của con ngày chia tay luôn vang lên trong tấm thì đã thôi thúc ông cố công làm ra chiếc lược ngà
- Khi kiếm được khúc ngà, ông “hớn hở như một đứa trẻ tìm được quà", rồi ông dành hết tâm trí, công sức vào việc làm ra cây lược “Anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc” và khắc lên đó dòng “Yêu nhớ tặng Thu- con của ba”.
- Chiếc lược phần nào gỡ rối được tâm trạng của người cha. Nhớ con, ông lấy cây lược ra mài lên tóc cho thêm bóng thêm mượt
- Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ trở thành một nghệ nhân, sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất, kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà kì diệu
- Nhưng rồi chưa kịp trao cho con, ông đã hi sinh trong một trận càn của giặc. Lúc hấp hối, ông trao cây lược cho người đồng đội, nhờ trao tận tay cho con ông mới nhắm mắt
=> Cử chỉ ấy cho ta hiểu tình cha con thắm thiết và mãnh liệt của ông Sáu. Đó là ước nguyện cuối cùng của tình phụ tử
e. Tác động của chiến tranh đối với con người
Từ hình ảnh ông Sáu và câu chuyện của ông với đứa con gái khi về thăm nhà có thể nhận thấy được sự tác động sâu sắc của chiến tranh trong cuộc sống của con người, không chỉ ở bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến cả gia đình và những mối quan hệ, những người thân yêu xung quanh họ
- Chiến tranh biên biết bao chàng trai, người lính trở thành những thương binh, liệt sĩ, họ trở về từ chiến trận với vết thương trên mặt, trên lưng, trên vai những chiếc nạng gỗ và đôi chân tập tễnh,...
- Chiến tranh không chỉ in lại trên mặt ông Sáu một vết sẹo dài khiến bé Thu không nhận ra người ba trong ảnh chụp với má mà còn là vết sẹo lòng đối với ông khi con gái không chịu nhận ông là ba
- Chiến tranh khiến con người phải xa nhà, đối diện với cảnh sống sinh ly tử biệt, khi ông đi, bé Thu chỉ được nhìn ba qua bức ảnh và mong ngóng từng ngày, nhưng không hề nhận được tình yêu thương và quan tâm chăm sóc, gần gũi của ông Sáu
- Chiến tranh không chỉ khiến con người có khoảng cách địa lý mà còn là khoảng cách về tấm lòng, về tình cảm, bé Thu cũng vì sự xa cách này mà trong lòng chỉ có người ba với khuôn mặt không có vết sẹo
- Chiến tranh là nguyên nhân của những đổ vỡ, đau thương, đồng thời cũng là tác nhân gây ra những cuộc chia ly và đoàn tụ ông Sáu chỉ có thể tranh thủ thời gian nghỉ phép ngắn ngủi về thăm nhà, khi con gái vừa kịp nhận ba cũng là lúc phải ra đi, cảnh hai cha con chia tay chính là minh chứng rõ ràng nhất của cuộc chia ly mà chiến tranh gây ra
- Chiến tranh khiến đã cướp đi hạnh phúc của biết bao gia đình, khiến những cô gái sớm trở thành góa phụ, những đứa trẻ phải chịu cảnh mồ côi cha
- Tác động của chiến tranh đối với cuộc sống con người là vô vàn những mất mát, đau thương về cả thể chất lẫn tinh thần. Không chỉ khiến con người trở nên khuyết tật về thể xác mà còn khuyết tật cả về tình thương, hạnh phúc gia đình. Đối với những đứa trẻ, tác động từ chiến tranh lại càng bất hạnh hơn khi phải đối mặt với nguy cơ sẽ trở thành trẻ mồ côi, thiếu thốn tình yêu thương quan tâm chăm sóc từ cha mẹ
3. Kết bài
- Ông Sáu là một người cha vô cùng thương con, dành hết tình cảm của mình cho đứa con bé bỏng. Đó là tình phụ tử cao cả, sâu đậm, không thể dập tắt
6. Đề thi vào lớp 10 2022 môn Văn Hà Nam
ĐỀ CHÍNH THỨC
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chúng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt na mình sang thu
(Ngữ văn 9, tập hai, NXBGD Việt Nam, 2018, tr.70) Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Tìm những từ ngữ diễn tả hoạt động, trạng thái của sự vật trong khoảnh khắc giao mùa.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Câu 4. Viết một đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 5 - 7 câu) có sử dụng một phép liên kết cấu (chỉ ra phép liên kết), với câu chủ đề sau: Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một, NXBGD Việt Nam). Từ đó, trình bày suy nghĩ về tác động của chiến tranh đối với con người.
7. Đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Hà Nam 2022
UBND TỈNH HÀ NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
Năm học 2022-2023
Môn: Ngữ văn (Đề chung) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao để
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
- Đến lúc chia tay, mang ba lô trên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đang trong góc nhà.
Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu tiên lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỏng xôn xao.
- Thôi! Ba đi nghe con! - Anh Sáu khe khẽ nói.
Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi, Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xẻ cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng "ba" mà nó cổ đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng "ba" như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.
Nó vừa ôm chặt lấy cô ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
" (Ngữ văn 9 tập một, NXB GD Việt Nam, 2018, tr.198)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sảng tác của tác phẩm.
Câu 2. Chỉ ra lời dân trực tiếp trong đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp so sánh trong đoạn trích.
Câu 4. Viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu trình bày cảm nhận của em về tình cảm của người con (trong đoạn trích) dành cho cha,
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung được gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Tình cha con.
Câu 2. (5,0 điểm)
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Bài thơ về tiểu đội xe không kinh, Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9 tập một, NXB GD Việt Nam, 2018, tr.132)
Cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Qua hình ảnh người lính lái xe trong đoạn thơ, em hãy nhận xét về vẻ đẹp của người lính trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
8. Đáp án đề thi vào lớp 10 2022 môn Văn Hà Nam
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1:
- Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm: Được viết năm 1966 khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt.
Câu 2:
Lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích:
- Thôi! Ba đi nghe con! - Ba....a.....a...ba!
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Câu 3:
- Biện pháp so sánh:
+ “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé cả sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa”.
+“...tiếng “ba” như vỡ tung từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc...”
+ “Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên”
- Tác dụng:
+ Tái hiện rõ nét hành động của bé Thu khi phải chia tay cha, đồng thời góp phần thể hiện diễn biến tâm lý nhân vật.
+ Nhấn mạnh hơn cảm xúc của bé Thu đó là tình yêu và nỗi nhớ mong dồn nén bấy lâu nay bung ra mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt xen lẫn cả sự hối hận. Đó là tình cảm cha con vô cùng sâu sắc, mãnh liệt.
Câu 4:
* Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn từ 6 đến 8 câu.
* Yêu cầu về nội dung:
- Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng:
+ Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm.
+ Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.
+ Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo:
+ Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi.
+ Nó lo sợ ba sẽ đi mất.
+ Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba.
=> Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu diếm sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba -> khiến mọi người xúc động. > Miêu tả biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã 1 lần nữa tộ đậm tình yêu ba tha thiết. Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thu đều hướng đến ba mình. ->Qua đó, ta thấy bé Thu gan góc, bướng bỉnh nhưng rất giàu tình cảm và dễ xúc động.
II. LÀM VĂN:
Câu 1:
Cách giải:
* Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ)
* Yêu cầu về nội dung:
a. Nêu vấn đề nghị luận: Tinh cha con.
b. Bàn luận:
* Giải thích:
- Tình cha con là tình cảm thiêng liêng, cao quý. Đây là tình cảm, sự quan tâm chăm sóc của người cha đối với con và sự yêu quý, kính trọng của con cái dành cho người cha của mình.
* Phân tích:
- Cha là người có công sinh thành và dưỡng dục. Cha che trở, bao bọc, chỉ bảo những điều hay lẽ phải cho chúng ta vì thế có thể nói tình cha vô cùng lớn lao.
- Tình cha đôi khi không được thể hiện rõ ràng như tình mẫu tử nhưng nó luôn âm thầm, luôn thường trực. - Con cái phải luôn dành tình yêu thương, sự kính trọng đối với cha của mình, luôn cố gắng đền đáp công ơn sinh thành dưỡng dục của cha.
- Tình cha con tạo nên sức mạnh tinh thần lớn nâng đỡ những đứa con trên bước đường tương lai đầy khó khăn trắc trở.
- Tình cha con luôn tồn tại một cách vĩnh hằng, là thứ tình cảm đáng được trân trọng nhất.
* Liên hệ mở rộng:
- Trong xã hội ngày nay, thực tế có rất nhiều người cha lạm dụng bạo lực đối với con cái. Song song với đó là những trường hợp con cái bất hiếu không làm trọn đạo nghĩa với cha. Tất cả những trường hợp ấy đều đáng bị lên án.
- Chúng ta hãy nhận thức rõ ràng sự thiêng thiêng liêng của tình cha con, trân trọng và bồi đắp tình cảm này.
Câu 2:
Cách giải:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm và đoạn thơ cần phân tích.
2. Thân bài.
2.1 Phân tích 3 khổ thơ.
a. Khổ 5,6 : Tình đồng chí, đồng đội sâu sắc
- Gặp gỡ nhau trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, cùng chung nhiệm vụ giải phóng miền Nam: “Những chiếc xe từ trong bom rơi / Đã về đây họp thành tiểu đội”
- Gắn bó, chia sẻ nhau giữa nơi chiến trường ác liệt, cái sống chết cận kề:
+ Đó là cái bắt tay vội vã: “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”. Cái bắt tay ý nghĩa biết bao giữa khói lửa, truyền cho nhau hơi ấm động viên nhau, tiếp sức cho nhau .
+ Thể hiện trong những bữa ăn, những giấc ngủ chóng vánh trên đường ra trận: “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời / Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy! Vũng mắc chông chênh đường xe chạy”. Chỉ có một từ “chung”, nhưng thật ra họ đã chung nhau nhiều hơn thế: chung hoàn cảnh, chung chí hướng lí tưởng, chung con đường với vô vàn thách thức hiểm nguy phía trước. Tất cả đã làm nên hai tiếng “gia đình” thiêng liêng....
- Sau những giây phút nghỉ ngơi vội vã, họ lại lên đường, những chiếc xe lăn bánh tiến về giải phóng miền Nam: “Lại đi lại đi trời xanh thêm”.
+ Điệp ngữ “lại đi” vừa tạo âm hưởng nhẹ nhàng, vừa như lời khẳng định về lòng quyết tâm sắt đá của những chàng trai lái xe.
+ Hình ảnh hoán dụ “trời xanh” còn là màu xanh của niềm tin và hi vọng. Con đường dẫu chông gai gian khổ nhưng chan chứa niềm lạc quan tin tưởng vào ngày mai thắng lợi. => Bom đạn kẻ thù có thể làm rung chuyển bầu trời mặt đất nhưng không làm lung lay được tinh thần đoàn kết chiến đấu của những chàng trai vận tải binh đoàn 559 trên tuyến đường Trường Sơn lửa đạn.
b. Khổ 7: Ý chi, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Chiến tranh ngày một khốc liệt, mưa bom bão đạn của kẻ thù đã khiến những chiếc xe bị hư hỏng, biến dạng nặng nề: “Không có kính rồi xe không có đèn / Không có mui xe, thùng xe có xước”.
- Điệp ngữ “không có” điệp lại ba lần cùng phép liệt kê: nhấn mạnh, dồn dập những mất mát, khó khăn mà quân địch gieo xuống, nhân lên nhiều thử thách khốc liệt của chiến trường.
- Hai dòng thơ ngắt làm bốn khúc như những chặng gập ghềnh, khúc khuỷu đầy chông gai, bom đạn....
- Hình ảnh hoán dụ “trái tim” tuyệt đẹp: Trái tim tượng trưng cho những người lính lái xe, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu can trường, quả cảm. Đó là trái tim mang tinh thần lạc quan với một niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất Bắc Nam. Trái tim can trường của người lính cầm lái đưa những chiếc xe xông pha chiến trận. Trái tim đã trở thành nhãn tự của bài thơ, làm nổi bật chủ đề và sáng ngời hình tượng người lính.
- Hình ảnh này kết hợp cùng kết cấu câu “vẫn... chỉ cần” đã lý giải về sức mạnh vượt khó, khẳng định hơn tinh thần hiên ngang bất khuất, sự lạc quan tự tin trong cuộc chiến của người lính lái xe. Vẫn là giọng điệu thản nhiên ngang tàng của lính nhưng câu thơ lại lắng sâu một tinh thần trách nhiệm và có ý nghĩa như một lời thề thiêng liêng của một thế hệ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”.
b. Nhận xét
- Những người lính thời kì này quả cảm, can trường, dũng cảm.
- Họ mang trong mình nét trẻ trung, đầy nhiệt huyết, vô cùng lạc quan.
- Họ mang trong mình lòng yêu nước nồng nàn, niềm tin về một tương lai tươi sáng, nhất định thắng lợi của cuộc kháng chiến này.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.
9. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nam 2021
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NAM ĐỀ CHÍNH THỨC | KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT Năm học 2021-2022 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.56)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản.
Câu 2. Trong đoạn trích, những hình ảnh nào thể hiện ước nguyện của nhà thơ?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao? Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 5-7 dòng.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa sự cống hiến.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy nhận xét tình cảm của nhà văn dành cho nhân vật..
10. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Hà Nam
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ của tác giả Thanh Hải.
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, đất nước và ước nguyện của tác giả.
Câu 2:
Trong đoạn trích những hình ảnh thể hiện ước nguyện của nhà thơ là: Con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm xao xuyến
Câu 3:
Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (ta làm)
Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho bài thơ, nhấn mạnh ước muốn được cống hiến cho đời của nhà thơ.
Câu 4:
Học sinh có thể phân tích thông điệp mà bản thân cho rằng có ý nghĩa sâu sắc nhất, lý giải.
Gợi ý:
Thông điệp: Sự cống hiến âm thầm lặng lẽ dù là từ những điều nhỏ bé nhất cũng khiến cuộc đời trở nên có ý nghĩa hơn.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
I. Mở đoạn:
Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cống hiền thầm lặng vì tình yêu
II. Thân đoạn:
a. Giải thích vấn đề nghị luận
- Cống hiến: là tự nguyện dâng hiến công sức của mình, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội.
-> Cống hiến là một đức tính cao đẹp có trọng tâm trí con người. Sự cống hiến luôn ẩn chứa đức hy sinh vì một tình yêu mà con người muốn dâng hiến theo sự mách bảo của trái tim...
b. Bàn luận về vấn đề nghị luận
- Cống hiến là lối sống tích cực mà thế hệ cần rèn luyện, tu dưỡng và trau dồi.
- Lối sống cống hiến của thế hệ trẻ thể hiện ở việc sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài năng của bản thân phục vụ lợi chung, vì sự phát triển chung.
- Trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn không ngừng nỗ lực, cố gắng để cống hiến hết mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (những thanh niên xung kích, những thầy cô giáo trẻ,...).
- Dẫn chứng: Những chiến sĩ thầm lặng cống hiến cho cuộc sống tươi đẹp hơn, Đội ngũ y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch COVID-19,...
- Ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng:
+ Thanh niên mang sức trẻ, sự nhiệt tình cống hiến hết mình cho đất nước sẽ khiến cho đất nước giàu mạnh, bền vững và không ngừng phát triển.
+ Cống hiến cho đất nước cũng cho thấy tinh thần trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp chung.
+ Cống hiến cho đất nước còn giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông: cha ông đã bảo vệ tổ quốc khỏi kẻ thù, thế hệ trẻ cống hiến xây dựng đất nước.
+ Lối sống cống hiến sẽ giúp thế hệ trẻ khẳng định giá trị của bản thân và phát huy hết vai trò là những chủ nhân tương lai của đất nước.
c. Phản đề
- Bên cạnh đó có 1 bộ phận thanh niên chưa xác định được tinh thần cống hiến, còn ích kỷ, chỉ biết đến bản thân mình
III. Kết đoạn:
Bài học nhận thức và hành động đối với thế hệ trẻ đối với lối sống cống hiến.
Câu 2:
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương"
- Giới thiệu về nhân vật Vũ Nương.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
- Hoàn cảnh sáng tác: Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”, là thiên thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền), được viết ở thế kỉ XVI.
b. Phân tích nhân vật Vũ Nương
Hoàn cảnh sống của Vũ Nương
+ Xã hội: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ
+ Gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.
- Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Người con gái thùy mị nết na, lại thêm tự dụng tốt đẹp.
+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng.
+ Người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ ruột, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất.
+ Người mẹ thương con hết mực: bù đắp thiếu thốn tinh thần của con bằng cách chỉ vào bóng minh trên tường giả làm cha đứa bé.
+ Người phụ nữ trọng nhân phẩm tình nghĩa.
- Số phận của nàng bất hạnh, hẩm hiu
+ Nàng là nạn nhân của chế độ nam quyền Cuộc hôn nhân không bình đẳng về giai cấp: "vốn con kẻ khó" - "nhà giàu" Hôn nhân không có tình yêu và sự tự do.
+ Nàng là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa Chiến tranh khiến cho vợ chồng xa cách, tạo điều kiện cho sự hiểu lầm Chiến tranh là ngòi nổ cho thói ghen tuông, đa nghi của Trương Sinh.
+ Bi kịch gia đình tan vỡ, phải tìm đến cái chết Bị chồng nghi oan tấm lòng chung thủy, mắng nhiếc, đánh đuổi một cách phũ phàng. Bế tắc, nàng tìm đến cái chết để giải nỗi oan ức => Cái chết tô điểm thêm tính chất bi kịch của thân phận Vũ Nương.
* Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật + Khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại...
+ Yếu tố kì ảo, kịch tính và có thực. Vũ Nương tiêu biểu cho số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội cũ, để lại trong lòng người đọc nỗi cảm thương sâu sắc.
c. Nhận xét tình cảm nhà văn dành cho nhân vật
- Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nương nói riêng, người phụ nữ trong xã hội xưa nói chung, nhận ra được những vẻ đẹp từ dung mạo đến nội tâm của họ
- Thấu hiểu những vất vả, bị thương của người phụ nữ: lột tả được số phận cay nghiệt, hẩm hiu
- Thương cảm với những bi kịch xảy đến trong cuộc sống của nhân vật, xây dựng một cái kết tốt đẹp cho Vũ Nương
3. Kết bài
- Khái quát lại những vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương và tình cảm của nhà văn.
- Bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Nextgen
- Ngày:
Tham khảo thêm
(Mới) Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bạc Liêu 2024
(Mới nhất) Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Sóc Trăng 2024
(2024-2025) Đáp án Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Sóc Trăng
Điểm chuẩn lớp 10 năm 2021 Gia Lai
Đã có đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Bạc Liêu 2024
(Mới) Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Sóc Trăng 2024
(Mới cập nhật) Điểm chuẩn lớp 10 năm 2024 Hưng Yên
Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Đắk Nông
Gợi ý cho bạn
-
(2 mẫu) Giáo án Tiết đọc thư viện lớp 2 Cả năm 2024-2025
-
3 Đề thi học kì 2 Giáo dục công dân 7 Chân trời sáng tạo 2024
-
Viết 4 - 5 câu về tình cảm của em với thầy cô (13 mẫu)
-
(5 mẫu) SKKN: Góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống trong trường tiểu học 2024
-
Suy nghĩ từ câu ca dao Công cha như núi thái sơn nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Học tập
Top 4 mẫu viết thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình siêu hay
Nói về tình cảm của em với một người bạn lớp 2
Thuyết minh về Lễ hội đền Hùng ngắn gọn lớp 6
Giáo án lớp 8 sách Cánh Diều tất cả các môn
Soạn bài Ý nghĩa văn chương lớp 9
Mẫu giáo án minh họa môn Giáo dục thể chất mô đun 2 Tiểu học