Ý nghĩa mã số thẻ bảo hiểm y tế mới nhất 2024

Mã bảo hiểm y tế là gì? Trên mỗi tấm thể BHYT đều có in một dãy Mã số thẻ BHYT. Bạn có biết ý nghĩa của những dãy ký tự được in trên mặt tấm thẻ BHYT của mình là gì không? Tất cả sẽ được HoaTieu.vn giải đáp trong bài viết sau đây.

Căn cứ theo Quyết định số 1666/QĐ-BHXH, từ ngày 01/4/2021 sẽ áp dụng mẫu thẻ bảo hiểm y tế mẫu mới chỉ còn 10 ký tự số so với mẫu thẻ BHYT cũ là 15 ký tự cả chữ và số. Vậy mã số thể BHT chứa đựng những thông tin gì? Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ một số thông tin giải thích ý nghĩa các mã số, ký tự ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo cả mẫu cũ và mẫu mới. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Mã số thẻ BHYT là gì?

Mã số thẻ BHYT mới là một dãy số gồm 10 ký tự từ 0 đến 9, là mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm y tế. Mã số này là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia BHYT, được cấp bởi cơ quan bảo hiểm xã hội để ghi trên sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế. (Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Quyết định 1666/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam)

2. Mục đích của mã số ghi trên thẻ BHYT

Được quy định tại điều 1 của Quyết định Số 1351/QĐ-BHXH thì mục đích ban hành bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế như sau:

Bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bằng công nghệ thông tin.

Mã số thẻ BHYT giúp quản lý và theo dõi người tham gia trong suốt quá trình sử dụng bảo hiểm y tế. Căn cứ vào mã số này, các cơ sở y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc người tham gia có thể dễ dàng tra cứu các thông tin tham gia bảo hiểm y tế của chủ thẻ.

3. Ý nghĩa của 10 ký tự trong mã số thẻ bảo hiểm y tế mới

3.1. Mã số thẻ bảo hiểm y tế mới là mã số BHXH của người tham gia

Một trong những thay đổi lớn của mẫu thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) mới đó chính là mã số thẻ BHYT. Theo mẫu cũ mã số thẻ BHYT có 15 ký tự, bao gồm cả ký tự chữ và ký tự số. Tuy nhiên, mẫu thẻ BHYT mới lại chỉ có 10 ký tự là ký tự số.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3, Quyết định số 1666/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam ban hành ngày 03/12/2020 quy định tiêu thức mã số được in như sau:

“Mã số: in 10 ký tự mã số BHXH của người tham gia BHYT”

Như vậy, mã số thẻ bảo hiểm y tế mới là mã số BHXH của người tham gia và được in 10 ký tự số. Các ký tự số được sử dụng gồm các ký tự được từ 0 đến 9.

Thẻ bảo hiểm y tế mới
Thẻ bảo hiểm y tế mới

3.2. Ý nghĩa 10 con số của mã thẻ BHYT mới

Tại sao lại có sự thay đổi mã số thẻ BHYT này và ý nghĩa 10 con số của mã thẻ BHYT mới không phải ai cũng nắm được.

Trên thẻ mới mã thẻ BHYT chỉ còn lại 10 ký tự là mã số BHXH của người tham gia. Theo Điểm 2.13, Khoản 2, Điều 2, Quyết định 595/QĐ-BHXH, mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.

10 ký tự mã số thẻ BHYT mới là mã số duy nhất, được cấp dùng để quản lý, theo dõi quá trình tham gia BHYT của người dân. Đồng thời đây cũng là mã số định danh của người tham gia. Căn cứ vào mã số này các cơ sở y tế, cơ quan BHXH hoặc người tham gia có thể dễ dàng tra cứu các thông tin tham gia bảo hiểm y tế của chủ thẻ.

3.3. Cách đọc thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế

Bên cạnh mã số thẻ BHYT, trên thẻ BHYT mới sẽ in mã mức hưởng và mã nơi đối tượng sinh sống. Cụ thể như sau:

- Mã mức hưởng BHYT: được in (01 ký tự: theo số thứ tự từ 1 đến 5) ký hiệu mức hưởng của người tham gia BHYT.

Căn cứ Quyết định 1351/QĐ-BHXH, tương ứng với từng ký tự, người tham gia BHYT sẽ được Quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh (KCB) theo các mức sau:

- Ký hiệu bằng số 1: Được thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế (VTYT) và dịch vụ kỹ thuật (DVKT) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán DVKT; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

- Ký hiệu bằng số 2: Được thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

- Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.

- Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.

- Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển.

- Mã nơi đối tượng sinh sống: được in (02 ký tự: K1/K2/K3) ký hiệu nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn và ký hiệu nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.

Căn cứ theo Điều 4, Quyết định số 1351/QĐ-BHXH về việc ban hành mã số ghi trên thẻ của BHXH Việt Nam đã ban hành ngày 16/11/2015 quy định mã nơi đối tượng sinh sống gồm 02 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số:

- Ký hiệu K1: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Ký hiệu K2: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Ký hiệu K3: là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào thẻ BHYT mới có thể xác định được đối tượng tham gia BHYT thông qua mã thẻ. Có thể xác định được mức hưởng BHYT và nơi sinh sống của chủ thẻ.

Việc thay đổi mẫu thẻ BHYT mới có ý nghĩa lớn trong việc tiến hành quản lý người tham gia BHYT. Tạo thuận lợi trong cách thức quản lý thẻ BHYT, sử dụng mã thẻ BHYT dễ dàng tra cứu thông tin trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của cơ quan BHXH Việt Nam hay tra cứu qua ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số.

4. Cấu trúc mã số thẻ BHYT mẫu cũ?

Mã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 04 ô

Mã số thẻ BHYT cũ là một dãy gồm 15 ký tự, trong đó: 10 ký tự cuối của mã số thẻ BHYT là duy nhất không thay đổi. Riêng 5 ký tự đầu của mã thẻ BHYT sẽ thay đổi khi có sự điều chỉnh về nhóm tham gia, mức quyền lợi tương ứng của người tham gia BHYT.

Ý nghĩa các ký hiệu mã số thẻ

Hai ký tự ô thứ nhất

Là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật BHYT.

a) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:

- DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

- HX: Người lao động làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

- CH: Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.

- NN: Người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.

- TK: Người lao động làm việc trong các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

- HC: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

- XK: Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

Ký hiệu thẻ bảo hiểm ý tế doanh nghiệp

b) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng

- HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

- TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- NO: Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

- XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;

- TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

- CS: Công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc;

c) Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng

- QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

- CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước;

- CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương;

- XN: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước;

- MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước;

- CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- CK: Người có công với cách mạng theo quy định pháp luật về người có công với cách mạng, trừ các đối tượng được cấp mã CC;

- CB: Cựu chiến binh theo quy định pháp luật về cựu chiến binh;

- KC: Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các đối tượng được cấp mã CC, CK và CB;

- HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

- TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học;

- BT: Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật;

- HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo;

- DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

- DK: Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- XD: Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

- TS: Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- TC: Thân nhân của người có công với cách mạng, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, trừ các đối tượng được cấp mã TS;

- TQ: Thân nhân của đối tượng được cấp mã QN;

- TA: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CA;

- TY: Thân nhân của đối tượng được cấp mã CY;

- HG: Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

- LS: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;

- PV: Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ở gia đình; người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.

d) Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng

- CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

- HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

- GB: Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật;

đ) Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình

- GD: Người tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên.

Ký tự ô thứ 2

Được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

a) Ký hiệu bằng số 1

Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

b) Ký hiệu bằng số 2

Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

c) Ký hiệu bằng số 3

Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

d) Ký hiệu bằng số 4

Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.

đ) Ký hiệu bằng số 5

Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

Hai ký tự ô thứ 3

Được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

Mười ký tự cuối ô thứ 4

Là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT quy định tại Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.

5. Mã cơ sở KCB BHYT

Mã cơ sở KCB BHYT do người tham gia BHYT đăng ký: gồm 05 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở KCB ban đầu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp

Ý nghĩa

Hai ký tự đầu: được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở KCB ban đầu đóng trụ sở (lấy theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ).

Ba ký tự cuối: được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là số thứ tự cơ sở KCB BHYT.

6. Mã nơi đối tượng tham gia BHYT sinh sống

Mã nơi đối tượng sinh sống, gồm 02 ký tự ký hiệu vừa bằng chữ vừa bằng số.

Ý nghĩa của các ký tự

Ký hiệu K1: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật.

Ký hiệu K2: là mã nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia BHYT, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

Ký hiệu K3: là mã nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của pháp luật.

Đối tượng có ký hiệu là QN, CA, CY đang công tác hoặc cư trú (thường trú hoặc tạm trú) thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo, được ghi mã nơi đối tượng sinh sống tương ứng với ký hiệu K1, K2, K3 quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3, Điều này.

Những thẻ BHYT có mã nơi đối tượng sinh sống (ký hiệu: K1, K2, K3) khi tự đi KCB không đúng tuyến, được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương (không cần giấy chuyển tuyến KCB).

6. Tra cứu thẻ bảo hiểm y tế

Tham khảo chi tiết tại đây:

Trên đây là toàn bộ những thông tin vô cùng bổ ích về mã bảo hiểm y tế dành cho các bạn, những người đã và đang sử dụng sản phẩm bảo hiểm này để bảo vệ sức khỏe cho người thân và gia đình của mình.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin có liên quan thuộc lĩnh vực Bảo hiểm xã hội trên chuyên mục Văn bản pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
8 18.701
0 Bình luận
Sắp xếp theo