Xe không chính chủ: CSGT chỉ phạt chủ xe, không phạt người mượn xe

Xe không chính chủ: CSGT chỉ phạt chủ xe, không phạt người mượn xe

Người đi xe máy bị phạt lỗi không sang tên đổi chủ khi nào? Các trường hợp mua lại xe, cho tặng hoặc thừa kế đều phải sang tên đổi chủ. Người đi mượn xe không cần làm thủ tục này và CSGT cũng không được dừng xe để phạt lỗi sang tên đổi chủ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết "Xe không chính chủ: CSGT chỉ phạt chủ xe, không phạt người mượn xe" để hiểu rõ hơn về quy định này.

Từ 2017, người đi xe máy không sang tên đổi chủ sẽ bị phạt

Hướng dẫn thủ tục sang tên chính chủ ô tô, xe máy

Vợ đi xe chồng có bị phạt lỗi không sang tên, đổi chủ?

Phí sang tên đổi chủ xe máy

Xe không chính chủ: CSGT chỉ phạt chủ xe chưa sang tên, không có quy định phạt người đi mượn xe.

Xe không chính chủ: CSGT chỉ phạt chủ xe, không phạt người mượn xe

Xe không chính chủ: Chỉ phạt chủ xe

Bắt đầu từ ngày 1/1/2017, theo Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, CSGT sẽ phạt từ 100.000 - 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 - 400.000 đồng với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không làm thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ.

Thiếu tướng Trần Thế Quân, Phó cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách hành chính Tư pháp (Bộ Công an) cho biết, quy định xử phạt không sang tên đổi chủ đã có từ lâu nhưng chưa thực hiện vì phải điều chỉnh. Đến nay, công tác đăng ký, sang tên, đổi chủ được đơn giản hóa mà người dân vẫn cố tình không chấp hành nên cần thiết phải thực hiện. Mốc thời gian cuối năm 2016 là hợp lý. Việc xử phạt nhằm tác động tới ý thức của chủ phương tiện về việc đảm bảo tài sản của mình, tránh những trường hợp tranh chấp không đáng có khi không sang tên. Trong công tác giải quyết tai nạn giao thông, việc đăng ký chính chủ sẽ giúp ích rất nhiều cho cảnh sát trong quá trình điều tra. Hơn nữa, khi áp dụng việc xử phạt nguội cũng rất dễ dàng.

Thiếu tướng Trần Thế Quân cũng giải thích rõ, quy định này chỉ áp dụng xử phạt đối với những chủ phương tiện, người đứng tên đăng ký xe không thực hiện sang tên đổi chủ chứ không áp dụng đối với người điều khiển phương tiện.

Xe không chính chủ: CSGT không phạt người đi mượn xe

"Không có quy định nào xử phạt người đi mượn xe. Chẳng hạn như trong một nhà, vợ, chồng, con cái, anh em đi xe của nhau là hết sức bình thường, chỉ cần cầm theo đăng ký xe đi là được. Tuy nhiên, trong trường hợp di sản thừa kế, bố, mẹ cho hẳn con cái... thì vẫn phải sang tên theo đúng quy định", Tướng Quân dẫn chứng.

Bên cạnh đó, CSGT cũng không được dừng bất cứ phương tiện nào để kiểm tra với lỗi chưa sang tên đổi chủ mà chỉ được phép kiểm tra các phương tiện khi phát hiện lỗi vi phạm giao thông. Chẳng hạn như người đi xe máy không đội MBH, cảnh sát dừng xe kiểm tra, nếu phát hiện chiếc xe mua bán qua nhiều lần, quá thời gian không sang tên đổi chủ thì sẽ bị phạt thêm lỗi xe không sang tên, đổi chủ.

Về việc xử phạt xe chưa làm thủ tục sang tên di chuyển xe, Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Tuấn, Phó cục trưởng Cục CSGT (Bộ Công an) cho biết thêm, Nghị định 46 quy định chỉ xử phạt chủ xe khi làm thủ tục đăng ký sang tên hoặc xe bị TNGT gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên (không xử phạt trường hợp tham gia giao thông).

Cụ thể, tại Điểm b, Khoản 1, Điều 30 Nghị định 46 quy định Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được Điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Đăng ký sang tên xe máy trong cùng tỉnh cần những giấy tờ gì?

Khi đăng ký sang tên xe máy trong cùng tỉnh theo Khoản 1, điều 24 thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về Đăng ký xe cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

  • Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
  • Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

  • Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
  • Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

Có thể bị ở tù nếu cho người không có bằng lái mượn xe

"Con gái của ông chủ phòng trọ thường mượn chiếc Dream Thái Lan của tôi đi chợ, nhưng em ấy chưa có bằng lái. Dạo này tôi nghe nhiều người nói là cho người không có bằng lái mượn xe phải ở tù nếu bị công an bắt. Cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Hiện tại tôi rất lo lắng, vì không cho em ấy mượn thì rất ngại, mà cho mượn lại sợ ở tù" - Đây là thắc mắc của anh Đặng Thái Văn (TP.HCM).

Về vấn đề này, HoaTieu.vn xin được giải đáp như sau:

Căn cứ Điểm đ, Khoản 4, Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô có hành vi: "Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng)"

Căn cứ Khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: "Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp".

Như vậy, trường hợp anh Đặng Thái Văn cho người chưa có giấy phép lái xe để lái xe thì anh sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Nếu anh Đặng Thái Văn cho người chưa có bằng lái xe mượn xe Dream Thái Lan của anh mà không may gây ra tai nạn làm chết người hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì anh Đặng Thái Văn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ - Bộ luật Hình sự 1999

1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ - Bộ luật Hình sự 2015

1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đánh giá bài viết
1 1.549
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo