Vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu 2024?

Quy định về vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu 2024 - Mức phạt này hiện nay được quy định rõ tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt sẽ dao động từ 800.000 đồng đến 6.000.000 đồng tùy từng loại phương tiện. Hoatieu.vn mời các bạn cùng tham khảo mức xử phạt cụ thể trong nội dung dưới đây.

Hiện nay, mức xử phạt vi phạm vượt đèn đỏ đối với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định rõ tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng).

1. Thế nào là vượt đèn đỏ?

Tại Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:

“3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:

a) Tín hiệu xanh là được đi;

b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường”.

=> Như vậy, việc vượt đèn vàng khi đèn sắp sang đỏ là bạn đã vi phạm Luật Giao thông đường bộ.

Hơn nữa, tại điểm a Khoản 5 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022) cũng nêu rõ người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt nếu như: “Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông”. Vì vậy, trong trường hợp các bạn vượt đè đỏ sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

2. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2024

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ xe máy phạt bao nhiêu? - Hoatieu.vn xin đưa ra giải đáp cho mức phạt này như sau:

Phương tiện
Mức phạt
Phạt tiềnPhạt bổ sung
Xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện

Phạt tiền từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng (điểm e khoản 4 Điều 6).

Trước đây, hành vi này chỉ bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.

(quy định tại điểm b Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng (điểm d Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Trước đây, mức phạt tiền này chỉ từ 01 - 02 triệu đồng (điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; trường hợp gây tai nạn nghiêm trọng thì bị tước từ 02 - 04 tháng.

3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ xe ô tô 2024

Mức phạt đối với các lỗi vượt đèn đỏ do xe ô tô gây ra sẽ chịu mức xử phạt nặng hơn các loại phương tiện khác. Bởi hành vi vượt đèn đỏ của ô tô có thể sẽ gây ra hậu quả nặng hơn rất nhiều.

Lỗi vượt đèn đỏ xe ô tô sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 triệu đồng (Quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

4. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ xe đạp, xe đạp điện 2024

Mức xử phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với xe đạp, xe đạp máy, kể cả xe đạp điện: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

5. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ người đi bộ 2024

Mức xử phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với người đi bộ: Phạt tiền từ 60.000 - 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

6. Mức phạt lỗi phạt nguội vượt đèn đỏ 2024

Mức phạt lỗi phạt nguội vượt đèn đỏ của xe ô tô, xe mô tô, xe máy, xe kéo, xe máy chuyên dùng,... như sau:

- Đối với xe ô tô: Từ 4.000.000 - 6.000.000 VNĐ.

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Từ 800.000 - 1.000.000 VNĐ.

- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Từ  2.000.000 - 3.000.000 VNĐ.

(Căn cứ cụ thể mời các bạn xem tại Mục 2 và 3 phía trên)

7. Vượt đèn đỏ bao lâu thì bị phạt nguội?

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời gian người vi phạm nhận được thông báo phạt nguội, điều này sẽ còn phụ thuộc vào việc sau bao lâu thì hành vi vi phạm vượt đèn đỏ bị lực lượng CSGT phát hiện và xác định thông tin kể từ lúc hệ thống ghi nhận. Sau quá trình xác minh, các thủ tục xử phạt lỗi vượt đèn đỏ mới được thực hiện.

Theo Thông tư 15/2022/TT-BCA, việc xác định thông tin về phương tiện vi phạm đều được thực hiện trong khoảng thời gian là 10 ngày, cụ thể như sau:

  • Xử lý đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện việc xác định thông tin về phương tiện, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký hoặc cơ quan đăng kiểm phương tiện thủy và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

  • Xử lý đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện việc xác định thông tin về phương tiện, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký hoặc cơ quan đăng kiểm phương tiện thủy và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

8. Lỗi vượt đèn đỏ có cần hình ảnh không?

Xử phạt lỗi vượt đèn đỏ 2024
Xử phạt lỗi vượt đèn đỏ 2024

Khi tham gia giao thông, Cảnh sát Giao thông có thẩm quyền xử phạt theo 2 cách: Xử phạt trực tiếp (hay còn gọi là "bắt quả tang") và Phạt nguội

Cả hai hình thức xử phạt này đều cần có bằng chứng để chứng minh hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, đặc biệt là hình thức Phạt nguội.

Bằng chứng ở đây có thể là hình ảnh - video được trích xuất từ camera giám sát nơi xảy ra hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông.

Lỗi vượt đèn đỏ là hành vi vi phạm giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. Trong hình thức xử phạt nguội lỗi vượt đèn đỏ, hình ảnh - video là điều bắt buộc phải có để làm căn cứ để xử phạt.

Theo Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về Nguyên tắc xử phạt:

“Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính”.

Việc chứng minh vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông thuộc về Cảnh sát Giao thông, người vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh mình không vi phạm. Trong trường hợp cảnh sát giao thông không chứng minh được có sự vi phạm thì không có quyền lập biên bản.

Nếu cảnh sát vẫn cố tình lập biên bản thì người được cho là vi phạm không có nghĩa vụ ký biên bản. Biên bản xử phạt vi phạm cần có chữ ký của hai người làm chứng và chữ ký của chính quyền địa phương thì biên bản mới chính thức có hiệu lực pháp luật.

Người được cho là vi phạm có thể khiếu nại nếu khẳng định biên bản trên là không đúng sự thật khách quan. Trình tự khiếu nại tuân thủ theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011.

Cũng theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến".

9. Vượt đèn vàng phạt bao nhiêu 2024?

Đa phần người điều khiển phương tiện giao thông tại Việt Nam lại chỉ chú ý đến đèn xanh hoặc đỏ mà bỏ qua đèn màu vàng. Theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008, trong khoản 3 Điều 10, quy định tín hiệu đèn vàng khi bật lên nếu người điều khiển phương tiện vẫn chưa đi qua khỏi vạch dừng thì phải dừng lại, nếu đã lỡ đi qua khỏi thì được quyền đi tiếp.

Vậy, vượt đèn vàng có bị phạt không, mời bạn tìm hiểu thêm qua bài viết tại HoaTieu.vn.

10. Không bằng lái vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu?

Các hành vi không có bằng lái xe hoặc không mang bằng lái xe khi lưu thông trên đường sẽ chịu mức xử phạt đối với từng loại phương tiện cụ thể như sau:

Đơn vị: VNĐ

Xe máyXe ô tô
Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe

100.000 - 200.000

(Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

200.000 - 400.000

(Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe

1.000.000 - 2.000.000

Đối với dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô

(Điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

10.000.000 - 12.000.000

(Điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

4.000.000 - 5.000.000

Đối với dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh

(Điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Theo đó, mức phạt đối với hành vi không bằng lái vượt đèn đỏ sẽ là tổng hợp của mức xử phạt vượt đèn đỏ và không có bằng lái xe hoặc không mang bằng lái xe như trên.

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết Hỏi đáp Pháp luật của HoaTieu.vn ở lĩnh vực Hỏi đáp Pháp luật - Dân sự

Đánh giá bài viết
7 11.430
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm