Tổng hợp các trường hợp bị tước giấy phép lái xe năm 2024

Tổng hợp các trường hợp bị tước giấy phép lái xe năm 2024? Trong bài viết này sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc về các hành vi vi phạm như thế nào sẽ bị tước giấy phép lái xe và những câu hỏi thường gặp về việc bị tước giấy phép lái xe. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý xác định các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe

- Nghị định 100/2019/NĐ-CP

- Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Văn bản hợp nhất 09/VHBN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017 về xử phạt vi phạm hành chính

- Luật xử phạt vi phạm hành chính sửa đổi bổ sung năm 2020 

- Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH ngày 05 tháng 7 năm 2019 về Luật Giao thông đường bộ

2. Trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đối với xe máy

Các trường hợp bị tước giấy phép lái xe đối với xe máy

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng:

  • Chở theo từ 03 người trở lên trên xe
  • Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn
  • Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
  • Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
  • Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
  • Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
  • Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính
  • Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
  • Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép
  • Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2-4 tháng:

  • Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
  • Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
  • Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông
  • Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông
  • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe
  • Dùng chân điều khiển xe
  • Ngồi về một bên điều khiển xe
  • Nằm trên yên xe điều khiển xe
  • Thay người điều khiển khi xe đang chạy;
  • Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe
  • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
  • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh
  • Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định
  • Thực hiện những lỗi sau gây tai nạn giao thông:
    • Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
    • Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)
    • Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau
    • Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên
    • Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
    • Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
    • Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định
    • Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép
    • Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính
    • Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông
    • Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau
    • Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
    • Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật
    • Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước
    • Chở theo từ 03 người trở lên trên xe
    • Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định
    • Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác
    • Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần
    • Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
    • Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
    • Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
    • Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3-5 tháng:

  • Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc
  • Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn
  • Có hành vi sau mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:
    • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe
    • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
    • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh
    • Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 5-7 tháng:

  • Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
  • Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 10-12 tháng:

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 16-18 tháng:

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22-24 tháng:

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ
  • Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

3. Trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe với ô tô

Các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe với ô tô

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng:

  • Vượt đèn đỏ, đèn vàng.
  • Không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20-35 km/h.
  • Đi vào đường cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "cấm đi ngược chiều".
  • Vi phạm nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
  • Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng

  • Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
  • Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km.
  • Người điều khiển phương tiện đón, trả khách trên đường cao tốc.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 3-5 tháng

Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50-80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/1 lít khí thở.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 5-7 tháng

  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma tuý của người thi hành công vụ.
  • Lùi xe, chạy ngược chiều trên cao tốc

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 10-12 tháng

  • Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
  • Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 16-18 tháng

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 22-24 tháng

  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
  • Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

4. Bị tước giấy phép lái xe máy có được phép lái xe ô tô không?

Nhiều người đang có cùng thắc mắc về việc bị tước giấy phép lái xe máy có được phép lái xe ô tô không? Đặc biệt với những bạn đang học ôn thi bằng lái xe ô tô thì nên chú ý vấn đề này.

Theo quy định, mỗi một loại bằng lái xe sẽ được áp dụng cho từng loại xe cụ thể, bằng hạng cao hơn sẽ được lái tất cả loại xe của hạng bằng đó và những hạng bằng thấp hơn. Ngược lại bằng có hạng thấp hơn sẽ không được điều khiển những xe được quy định ở hạng bằng cao hơn.

Xe máy và ô tô là 2 phương tiện khác nhau hoàn toàn, khi bị tước hạng bằng thấp hơn đồng nghĩa với việc người lái xe sẽ không được điều khiển các loại xe trong bằng hạng cao hơn. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cùng nhóm ô tô hoặc xe máy.

Do vậy, khi bị tước giấy phép lái xe máy thì bạn vẫn được phép lái xe ô tô nếu bạn có bằng lái xe ô tô chưa hết hạn.

5. Tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thời hạn tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng, không có quy định về trường hợp bị tước giấy phép lái xe vĩnh viễn. Bởi chỉ khi người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm những quy định trong Luật giao thông đường bộ thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi ấy.

Không phải lúc nào người điều khiển xe cũng vi phạm và gây ra hậu quả, việc tước quyền được tham gia giao thông bằng ô tô hoặc xe máy là quy định mang tính hạn chế quyền con người được tự do đi lại.

Hơn nữa, đối với những người làm nghề lái xe taxi, lái xe tải, xe khách... đây là nghề nghiệp mưu sinh của họ. Đề hành nghề lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng với loại xe đó. Nếu bị tước vĩnh viễn bằng lái xe đồng nghĩa với việc mất việc làm.

Do vậy, sau khi hết thời hạn bị tước bằng lái, người lái xe vẫn được sử dụng bằng lái đó chỉ cần đảm bảo điều kiện lái xe an toàn, tuân thủ luật an toàn giao thông.

6. Bị tước giấy phép lái xe có được thi lại không?

Những bạn đọc nào đã bị tước giấy phép lái xe cần lưu ý, thời hạn tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng. Trong khoảng thời gian bị tước bằng, bạn bị hạn chế tham gia giao thông khi điều khiển những phương tiện ứng với từng hạng bằng.

Nếu trong thời gian bị tước bằng mà đăng ký học thi lại bằng lái mới thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Căn cứ vào Điểm g Khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Trên đây, Hoatieu.vn đã đưa ra các trường hợp bị tước giấy phép lái xe đối với xe máy và ô tô. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hành chính, mảng Hỏi đáp pháp luật

Văn bản liên quan vấn đề tước giấy phép lái xe

Đánh giá bài viết
7 2.815
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm