Vi bằng có thay thế hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Vi bằng ghi nhận việc tặng cho đất có hợp pháp không?
Hiện nay, nhiều người dân khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất thường băn khoăn không biết vi bằng có thể thay thế cho hợp đồng tặng cho công chứng hay không. Việc hiểu đúng về giá trị pháp lý của vi bằng và hợp đồng tặng cho là vô cùng quan trọng để tránh những rủi ro, tranh chấp pháp lý về sau. Bài viết này sẽ giúp người dân nắm rõ vi bằng là gì, chức năng của vi bằng trong các giao dịch dân sự, đặc biệt là đối với việc tặng cho quyền sử dụng đất. Qua đó, bạn đọc sẽ biết được khi nào cần lập vi bằng, khi nào bắt buộc phải lập hợp đồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

1. Vi bằng là gì?
Vi bằng là một loại văn bản do Thừa phát lại lập, có chức năng ghi nhận, mô tả lại những sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điểm cốt lõi của vi bằng:
Do Thừa phát lại lập: Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc lập vi bằng.
Ghi nhận sự kiện, hành vi có thật: Vi bằng ghi lại những gì Thừa phát lại trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc chứng kiến một cách khách quan, trung thực. Nó có thể kèm theo hình ảnh, âm thanh, video để tăng tính xác thực.
Giá trị chứng cứ: Vi bằng được dùng làm chứng cứ trong xét xử (tòa án xem xét khi giải quyết vụ án) và trong các quan hệ pháp lý khác.
Điều cần lưu ý về vi bằng:
Không thay thế văn bản công chứng, chứng thực: Vi bằng không có giá trị thay thế cho các văn bản công chứng, chứng thực hoặc các văn bản hành chính khác. Ví dụ, vi bằng không thể dùng để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hay các tài sản khác yêu cầu công chứng, chứng thực.
Không xác nhận tính hợp pháp của giao dịch: Thừa phát lại chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi đã xảy ra, không chịu trách nhiệm về tính hợp pháp hay đúng đắn của sự kiện, hành vi đó.
Phạm vi lập vi bằng: Thừa phát lại chỉ được lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Các trường hợp không được lập vi bằng: Thừa phát lại không được lập vi bằng trong các trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và người thân thích; vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi công chứng, chứng thực; ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp.
Tóm lại, vi bằng là một công cụ pháp lý quan trọng để ghi lại các sự kiện, hành vi cụ thể, cung cấp bằng chứng có giá trị trước pháp luật, nhưng cần hiểu rõ giới hạn và giá trị của nó để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
2. Liệu vi bằng có thay thế hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
[...]
Theo đó, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
[...]
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
[...]
Đồng thời, căn cứ tại khoản 4 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng
[...]
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
[...]
Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp phải công chứng chứng thực. Do đó, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực và cả văn bản hành chính khác.
3. Thủ tục lập vi bằng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng như sau:
Điều 39. Thủ tục lập vi bằng
1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Theo đó, thủ tục lập vi bằng sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu lập vi bằng đến văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng;
Bước 2: Người có nhu cầu lập vi bằng và Trưởng văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận về việc lập vi bằng;
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng;
Bước 4: Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng;
Bước 5: Vi bằng được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại
4. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt có những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt cần đảm bảo các nội dung sau:
[1] Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng
[2] Địa điểm, thời gian lập vi bằng
[3] Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng
[4] Họ, tên người tham gia khác (nếu có)
[5] Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận
[6] Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng
[7] Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu)
Lưu ý: Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Đất đai - nhà ở trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
04 trường hợp đất lấn chiếm vẫn được cấp Sổ đỏ 2025
-
Mức xử phạt sang tên sổ đỏ không đăng ký biến động đất đai từ 4/10/2024
-
Những quyền lợi được hưởng dù không có Sổ đỏ 2025
-
Thủ tục cấp sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2025
-
Nghị định 75/2025/NĐ-CP về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Đất đai - Nhà ở tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Đất đai - Nhà ở
-
Nợ tiền sử dụng đất quá hạn, xử lý ra sao?
-
Cách viết tờ khai thuế lệ phí trước bạ nhà đất 2025
-
Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2025
-
Mức phạt khi vi phạm hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
-
Mua nhà không có sổ hồng: Nên hay không?
-
Trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo Luật Đất đai 2024