Thông tư 74/2015/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị
Thông tư 74/2015/TT-BGTVT - Giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị
Thông tư 74/2015/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị quy định về nguyên tắc, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, trình tự, nội dung, biện pháp giải quyết, công tác phân tích, chế độ thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt đô thị.
Thông tư 74/2015/TT-BGTVT về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị có hiệu lực ngày 10/01/2016.
Thông tư 27/2015/TT-BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển chỉ dẫn trên đường cao tốc
Thông tư 76/2015/TT-BGTVT về quản lý sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu đường sắt
Thông tư 63/2015/TT-BGTVT về việc kiểm tra chất lượng, an toàn phương tiện đường sắt
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 74/2015/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, trình tự, nội dung, biện pháp giải quyết, công tác phân tích, chế độ thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải trên đường sắt đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị là việc phương tiện giao thông đường sắt đô thị xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu, cháy tàu, đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc phương tiện giao thông đường sắt đô thị đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại vật gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản.
2. Sự cố giao thông đường sắt đô thị là những vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt đô thị gây trở ngại đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
3. Người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường sắt đô thị là người bị tổn thương về sức khỏe, bị ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
4. Người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường sắt đô thị là người bị chết tại hiện trường vụ tai nạn; người bị thương trong vụ tai nạn được đưa đi cấp cứu nhưng chết tại bệnh viện, tại nhà hoặc trên đường đi cấp cứu; người bị thương nhưng tử vong trong vòng 24 giờ sau khi tai nạn xảy ra.
5. Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị là đơn vị có nhiệm vụ chỉ huy, điều hành toàn bộ hoạt động chạy tàu trên tuyến đường sắt đô thị do đơn vị quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt đô thị
1. Việc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, nhanh chóng và kịp thời.
2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt đô thị phải có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
3. Tổ chức cứu chữa ngay đối với người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn.
4. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải đến ngay hiện trường để giải quyết; không được gây trở ngại cho việc khôi phục và hoạt động giao thông vận tải đường sắt đô thị.
6. Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt đô thị (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Hội đồng) hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn là người của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị chỉ định, được quyền huy động mọi nguồn lực tại chỗ để phục vụ cho công tác cứu chữa tai nạn giao thông đường sắt đô thị. Trường hợp tai nạn giao thông đường sắt đô thị đặc biệt nghiêm trọng xảy ra vượt quá khả năng giải quyết của doanh nghiệp thì Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến đường sắt đô thị đó chỉ định.
7. Tổ chức khôi phục hoạt động giao thông đường sắt đô thị nhanh nhất và không gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý của cơ quan chức năng.
8. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị phải xây dựng và ban hành quy trình ứng phó, xử lý tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị; bố trí trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nhân lực để sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị trong phạm vi của doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc giải quyết sự cố giao thông đường sắt đô thị
1. Các sự cố giao thông đường sắt đô thị phải được lập biên bản.
2. Khi sự cố giao thông đường sắt đô thị xảy ra, việc lập biên bản do Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị thực hiện.
3. Sự cố tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Tổ chức khôi phục hoạt động giao thông đường sắt đô thị nhanh nhất, đảm bảo an toàn.
5. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị căn cứ quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan xây dựng và ban hành phương án giải quyết, xử lý khi xảy ra sự cố giao thông đường sắt đô thị.
Chương II
PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 6. Phân loại theo nguyên nhân của tai nạn giao thông đường sắt đô thị
Tai nạn giao thông đường sắt đô thị bao gồm tai nạn do nguyên nhân chủ quan và tai nạn do nguyên nhân khách quan:
1. Tai nạn do nguyên nhân chủ quan là tai nạn xảy ra do vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt đô thị của tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị.
2. Tai nạn do nguyên nhân khách quan là tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị.
Tham khảo thêm
Thông tư 80/2015/TT-BGTVT về cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt Thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 01/2016 Những chính sách quan trọng có hiệu lực từ đầu tháng 01/2016
Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa Quy định xử phạt lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Tải Thông tư 37/2023/TT-BGTVT quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới file DOC, PDF
-
Tải Thông tư 10/2024/TT-BGTVT sửa Thông tư quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo vùng biển VN
-
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ
-
Tải Thông tư 55/2019/TT-BGTVT danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển file Doc, Pdf
-
Thông tư 35/2018/TT-BGTVT
-
Thông tư 3/2023/TT-BGTVT về dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng NSNN
-
Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
-
Tải Thông tư 06/2024/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc file Doc, Pdf
-
Thông tư 04/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ
-
Đi xe máy cần mang giấy tờ gì 2023?