Thông tư 28/2017/TT-BYT quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT
Thông tư 28/2017/TT-BYT quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT
Thông tư 28/2017/TT-BYT ngày 28/6/2017 thì các cơ sở y tế điều trị HIV sẽ hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế. Thông tư 28/2017/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2017.
Nhiều chính sách về BHXH, BHYT thay đổi từ 01/6/2017
Quyết định 838/QĐ-BHXH về giao dịch điện tử trong BHXH, BHYT, BHTN
Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình thu và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2017/TT-BYT | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC KHÁNG HIV ĐƯỢC MUA SẮM TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGUỒN QUỸ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ CÙNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI THUỐC KHÁNG HIV CHO NGƯỜI NHIỄM HIV CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễm dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Thực hiện Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng HIV;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Quản lý việc sử dụng thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Tạm ứng và thanh toán chi phí thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Chế độ, nguồn kinh phí và phương thức hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có bảo hiểm y tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội.
2. Cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở y tế).
3. Người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và được điều trị thuốc kháng HIV.
4. Đơn vị mua sắm thuốc kháng HIV tập trung cấp quốc gia (Cục Phòng chống HIV/AIDS) (sau đây gọi tắt là Đơn vị mua sắm).
5. Đơn vị ký hợp đồng do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định (Sau đây gọi là Đơn vị ký hợp đồng).
6. Nhà thầu cung ứng thuốc kháng HIV.
7. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Mua sắm tập trung cấp quốc gia thuốc kháng HIV sử nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tiêu chí lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV:
a) Số lượng người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế hiện đang điều trị thuốc kháng HIV tại cơ sở y tế, trong đó phân loại người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế theo phác đồ điều trị;
b) Dự kiến thay đổi số lượng người nhiễm HIV tham gia điều trị thuốc kháng HIV có thẻ bảo hiểm y tế trong kỳ lập kế hoạch;
c) Ước tính số lượng thuốc tồn kho từ nguồn bảo hiểm y tế tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
d) Số lượng người nhiễm HIV đang được các nguồn khác hỗ trợ thuốc kháng HIV.
đ) Lộ trình hỗ trợ từ các nguồn khác theo thông báo của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).
2. Quy trình lập kế hoạch nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV:
a) Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, cơ sở y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ước tính và lập nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV và gửi cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh).
b) Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của tất cả các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và gửi về Đơn vị mua sắm.
c) Sau khi nhận được dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của các đơn vị, địa phương, Đơn vị mua sắm có trách nhiệm:
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của toàn quốc và hoàn thành việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu tại các cơ sở y tế công lập trước ngày 10 tháng 8 hằng năm;
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng nội dung văn bản thỏa thuận khung và thực hiện các bước lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu, Đơn vị mua sắm tiến hành thương thảo và ký văn bản thỏa thuận khung với nhà thầu trúng thầu. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận khung, Đơn vị mua sắm có trách nhiệm gửi văn bản thỏa thuận khung cho các đơn vị sau:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Đơn vị ký hợp đồng.
4. Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản thỏa thuận khung, nhà thầu trúng thầu phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng cung ứng thuốc với Đơn vị ký hợp đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và gửi:
a) Bản sao hợp đồng kèm theo toàn bộ phụ lục cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) và Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Bản sao hợp đồng kèm theo phần phụ lục của từng tỉnh cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh và cơ sở y tế.
5. Căn cứ hợp đồng đã ký và nhu cầu điều trị trong năm, các cơ sở y tế lập kế hoạch tiếp nhận thuốc kháng HIV hằng quý và gửi nhà thầu trúng thầu đồng thời gửi cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh để tổng hợp và báo cáo đơn vị mua sắm thuốc kháng HIV theo thời hạn như sau:
a) Trước ngày 20 tháng 3 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý II;
b) Trước ngày 20 tháng 6 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý III;
c) Trước ngày 20 tháng 9 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý IV;
d) Trước ngày 20 tháng 12 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý I năm liền kề.
6. Căn cứ kế hoạch tiếp nhận thuốc kháng HIV hằng quý của cơ sở y tế nhà thầu trúng thầu có trách nhiệm cung cấp thuốc đến cơ sở y tế:
a) Trước ngày 01 tháng 4 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý II;
b) Trước ngày 01 tháng 7 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý III;
c) Trước ngày 01 tháng 10 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý IV;
d) Trước ngày 01 tháng 01 đối với kế hoạch sử dụng thuốc của Quý I của năm tiếp theo liền kề.
Điều 4. Quản lý việc sử dụng thuốc kháng HIV
1. Định kỳ hàng tháng, cơ sở y tế có trách nhiệm thống kê số lượng thuốc đã sử dụng tại cơ sở trong tháng đó; số lượng thuốc hiện đang tồn kho và hạn sử dụng của thuốc tồn kho để làm căn cứ điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trường hợp số lượng thuốc tồn kho thừa so với nhu cầu hoặc không đủ so với nhu cầu điều trị hoặc thuốc chỉ còn hạn sử dụng dưới 6 tháng:
a) Cơ sở y tế có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thuốc về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS);
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc, Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) có trách nhiệm gửi văn bản điều phối thuốc kháng HIV đến nhà thầu trúng thầu và Đơn vị ký hợp đồng;
c) Trong thời gian 10 ngày làm việc, nhà thầu trúng thầu có trách nhiệm điều phối thuốc kháng HIV theo yêu cầu của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).
3. Trường hợp cơ sở y tế bị thiếu thuốc đột xuất do thiên tai, thảm họa, thay đổi phác đồ điều trị hoặc các tình huống bất khả kháng khác (sau đây gọi tắt là sự kiện đột xuất):
a) Trong thời gian 24 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện đột xuất, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trường hợp việc thông báo được thực hiện bằng điện thoại hoặc fax hoặc thư điện tử thì phải gửi công văn chính thức trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện đột xuất;
b) Trong thời gian 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo của cơ sở y tế, cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Thực hiện điều phối thuốc từ cơ sở y tế khác trên địa bàn tỉnh đến cơ sở quy định tại điểm a khoản này;
- Đề nghị bằng văn bản đến Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để thực hiện việc cấp bổ sung thuốc cho các cơ sở y tế bị thiếu thuốc đột xuất
Tham khảo thêm
Quyết định 2286/QĐ-BYT năm 2017 quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra trong quản lý, giám định, thanh toán BHYT
Tổng hợp giải đáp chính sách BHXH, BHYT năm 2017
Công văn 2039/BHXH-CSYT áp dụng mức lương cơ sở theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP trong thanh toán BHYT
Quy định tăng viện phí với người không có thẻ BHYT từ 1/6/2017
- Chia sẻ:Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Thông tư 28/2017/TT-BYT quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT
204 KB 17/07/2017 3:21:00 CHTải định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Thể thao
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
Thông tư 46/2016/TT-BYT Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
Quyết định 7051/QĐ-BYT Hướng dẫn xây dựng thí điểm chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện
Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Công văn 1988/BHXH-QLT hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh Sinh viên năm học 2016-2017
Quyết định 2126/QĐ-BYT đính chính Thông tư 02/2017/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác