Thông tư 21/2018/TT-BGTVT
Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & tải File cực nhanh chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm
Mua ngay Từ 69.000đ
Thông tư 21/2018/TT-BGTVT - Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 21/2018/TT-BGTVT quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt. Thông tư sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Mời các bạn tham khảo.
Nghị định 56/2018/NĐ-CP Quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
Thông tư 16/2018/TT-BGTVT Quy định về quản lý, bảo trì công trình đường sắt quốc gia
Thuộc tính văn bản: Thông tư 21/2018/TT-BGTVT
Số hiệu | 21/2018/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Lĩnh vực, ngành | Giao thông - Vận tải |
Nơi ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Nguyễn Ngọc Đông |
Ngày ban hành | 28/04/2018 |
Ngày hiệu lực | 01/07/2018 |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 21/2018/TT-BGTVT
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2018
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT, DI CHUYỂN
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng ký phương tiện giao thông
đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông
đường sắt (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng ký) hoạt động trên đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng, đường sắt đô thị và việc di chuyển phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi là
phương tiện) trong trường hợp đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy
chứng nhận đăng ký và di chuyển phương tiện trong trường hợp đặc biệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt là phương tiện dùng để vận chuyển người, vật
tư, thiết bị phục vụ cứu viện, cứu hộ tai nạn giao thông đường sắt; kiểm tra thi công, bảo trì, sửa chữa
công trình đường sắt; phục vụ an ninh, quốc phòng.
2. Thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu của phương tiện giao
thông đường sắt là việc thay đổi động cơ khác kiểu loại, thay đổi công suất động cơ, thay đổi kiểu
truyền động, thay đổi khổ đường đối với đầu máy; thay đổi tính năng sử dụng, thay đổi tải trọng, thay
đổi khổ đường đối với toa xe; thay đổi tính năng sử dụng, thay đổi khổ đường đối với phương tiện
chuyên dùng; thay đổi kiểu loại, công suất động cơ, kiểu truyền động đối với toa xe động lực đường
sắt đô thị.
Chương II
ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI, XÓA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
Điều 4. Quy định chung
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng
ký cho những phương tiện được nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trước khi đưa ra khai thác,
vận dụng trên đường sắt theo đề nghị của chủ sở hữu.
2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký mới thay cho Giấy chứng nhận đăng ký cũ cho phương tiện theo đề nghị của chủ sở hữu
trong các trường hợp sau đây: Các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật Đường sắt;
trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bị mất, bị hư hỏng.
3. Thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, xóa bỏ
Giấy chứng nhận đăng ký trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Đường sắt.
4. Giấy chứng nhận đăng ký là Giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu phương
tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này. Trường hợp cấp lại trên Giấy chứng nhận
đăng ký được đóng thêm dấu "Cấp lại lần 1, Cấp lại lần 2....".
Điều 5. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ phương tiện bao gồm:
a) Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có);
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các giấy tờ
của phương tiện như sau: Hợp đồng mua bán, cho, tặng; quyết định điều chuyển phương tiện theo quy
định của pháp luật. Đối với giấy tờ của phương tiện bằng tiếng nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản
dịch tiếng Việt đã được công chứng dịch thuật; hóa đơn bán hàng của tổ chức phát hành hóa đơn bán
hàng nếu phương tiện bán ra đã chuyển qua nhiều tổ chức, cá nhân thì khi làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ cần bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân bán cuối cùng; Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm
nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cấp còn hiệu lực.
3. Trường hợp trong cùng một hợp đồng mua bán, cho, tặng phương tiện, hóa đơn bán hàng, tờ khai
hải quan của hồ sơ có kê khai nhiều phương tiện thì chủ sở hữu phương tiện có trách nhiệm cung cấp
bảng kê khai cho từng phương tiện đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc hồ sơ đối với
từng phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với phương tiện nhập khẩu ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì cần phải
có thêm bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của tờ
khai hải quan dùng cho phương tiện nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan điện tử đã được thông quan.
5. Đối với phương tiện giao thông đường sắt đô thị, trường hợp phương tiện không có hợp đồng mua
bán, hóa đơn riêng (do việc mua bán các phương tiện đó chỉ là hợp phần của gói thầu và không thể
tách rời) thì chủ sở hữu phải có bản cam kết xác nhận các phương tiện đó thuộc quyền sở hữu và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có các tranh chấp sở hữu phát sinh.
Điều 6. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
1. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp chuyển quyền sở hữu:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu phương tiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy
chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực;
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Bài liên quan
-
Thông tư 28/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 01/2010/TT-BGTVT về phòng chống lụt bão thiên tai và cứu nạn đường sắt
-
Nghị định 46/2018/NĐ-CP
-
Thông tư 09/2018/TT-BGTVT
0 Bình luận
Sắp xếp theo
Xóa Đăng nhập để Gửi
Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
Trình tự kiểm tra, xử phạt giao thông người đi đường cần biết
Thông tư 13/2017/TT-BLĐTBXH khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải
Thông tư 78/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
Nghị định 56/2019/NĐ-CP
Nghị định 03/2021/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Thông tư 31/2015/TT-BGTVT quy định sát hạch cấp phép lái tàu đường sắt đô thị
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác