Tải Quyết định 1486/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050

Quyết định 1486/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định 1486/QĐ-TTg ngày 24/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phấn đấu đến năm 2030 Cao Bằng trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh, năng động, xanh, bền vững và toàn diện, đạt trình độ phát triển thuộc nhóm trung bình của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Nội dung Quyết định 1486/QĐ-TTg 2023 về Quy hoạch tỉnh Cao Bằng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_______________

Số: 1486/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050

_______________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng tại Tờ trình số 2878/TTr-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2023 và Văn bản số 3003/UBND-TH ngày 03 tháng 11 năm 2023 về việc giải trình, bổ sung và đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm định số 2046/BC-HĐTĐ ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh; Văn bản số 6558/CV-HĐTĐ ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về rà soát hồ sơ, tài liệu quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được bổ sung, hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Cao Bằng là 6.700,3 km2; gồm 10 đơn vị hành chính: Thành phố Cao Bằng và 09 huyện (Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Quảng Hòa, Thạch An, Trùng Khánh). Ranh giới tọa độ địa lý từ 22°21'21" đến 23°07'12" vĩ độ Bắc và từ 105°16'15" kinh độ Đông.

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc);

- Phía Tây giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang;

- Phía Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển nhanh, bền vững theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và cơ hội phát triển do cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại; phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

b) Khai thác tối đa lợi thế đặc thù về vị trí địa kinh tế - chính trị, cửa ngõ quốc tế kết nối với thị trường Trung Quốc để huy động nguồn lực đầu tư vào các công trình quan trọng, tạo sự đột phá, tác động lan toả tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng. Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng như kinh tế cửa khẩu, du lịch, văn hóa đặc sắc của các dân tộc... hình thành các vùng động lực, trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

c) Lấy con người làm trung tâm, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển. Phát triển phải đi đôi với giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh; coi giá trị văn hóa đặc sắc của người Cao Bằng là yếu tố, sức mạnh nội sinh quan trọng để xây dựng các thương hiệu sản phẩm đặc thù về du lịch, kinh tế cửa khẩu, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo đa chiều bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa.

d) Tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải tôn trọng quy luật tự nhiên, thân thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện thực tế và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức, phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể về sinh thái, văn hoá của từng vùng, từng huyện trên địa bàn Tỉnh.

đ) Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị ở tất cả các cấp, các ngành nhằm thu hút nhà đầu tư chiến lược vào phát triển hạ tầng và kinh tế xã hội của Tỉnh. Đổi mới tư duy quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hỗ trợ, đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

e) Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh và gắn với quản lý, bảo vệ biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển với Trung Quốc. Tích cực, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế, tận dụng mọi cơ hội, lợi thế và khắc phục các tác động tiêu cực do các xu thế kinh tế quốc tế, hội nhập và hợp tác quốc tế mang lại.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030 Cao Bằng trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh, năng động, xanh, bền vững và toàn diện, đạt trình độ phát triển thuộc nhóm trung bình của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; hệ thống kết cấu hạ tầng được cải thiện, nhất là giao thông liên kết nội tỉnh và liên tỉnh; công nghiệp chế biến và khai thác khoáng sản có bước phát triển mới; phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hình thành một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu, du lịch phát triển nhanh, bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước và chủ động ứng phó với thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; từng bước hình thành trung tâm trung chuyển hàng hóa, logistics Việt Nam - Trung Quốc của Vùng, trung tâm giao thương kinh tế, văn hoá, đối ngoại giữa Việt Nam với các tỉnh phía Tây, Tây Nam của Trung Quốc và các nước ASEAN. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội được phát triển toàn diện. Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện và nâng cao; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hợp tác đối ngoại được mở rộng; quốc phòng, an ninh vững mạnh, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ vững chắc.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 9,72%/năm.

+ Tỷ trọng các khu vực kinh tế trong GRDP: Nông nghiệp khoảng 12,5% GRDP; công nghiệp - xây dựng khoảng 21,7%; dịch vụ khoảng 63,3% và thuế trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 2,5%.

+ GRDP bình quân/người khoảng 102 triệu đồng/người (giá hiện hành).

+ Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 12%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 160 nghìn tỷ đồng.

+ Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua địa bàn tăng bình quân cả giai đoạn đến năm 2030 tăng khoảng trên 10%/năm.

- Về văn hóa - xã hội:

+ Đạt 17 bác sĩ và 40 giường bệnh trên 1 vạn dân; phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 26%; giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 3%.

+ Phấn đấu có 40% số cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 giảm bình quân trên 4,0%/năm; duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030.

- Về môi trường:

+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 60%.

+ Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật trên 90%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 50%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 100%.

+ Phấn đấu 100% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch; 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 65% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn.

- Về không gian và kết cấu hạ tầng:

+ Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 44%; xây dựng thành phố Cao Bằng trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí của đô thị loại II.

+ Có 75 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%.

+ Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.

- Về quốc phòng, an ninh:

+ Quốc phòng, an ninh được giữ vững, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ vững chắc, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, kỷ cương và an toàn xã hội.

+ Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Tỉnh Cao Bằng có nền kinh tế kết nối, phát triển năng động, xanh, bền vững, toàn diện, trở thành một trong những tỉnh phát triển khá, là một trong những đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng và là động lực phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch - dịch vụ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Giữ vị trí quan trọng của quốc gia về bảo đảm an ninh, quốc phòng, môi trường khu vực đầu nguồn. Bản sắc văn hóa của tỉnh Cao Bằng được bảo tồn và phát huy; người dân được hưởng thụ các dịch vụ cơ bản có chất lượng cao. Môi trường tự nhiên có chất lượng tốt; xã hội hài hòa với thiên nhiên. Hợp tác đối ngoại được mở rộng; quốc phòng, an ninh vững mạnh, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ vững chắc.

4. Các đột phá phát triển và nhiệm vụ trọng tâm

a) Các đột phá phát triển

- Có cơ chế, chính sách đột phá để tạo lập, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút được các nguồn lực, các nhà đầu tư chiến lược và các doanh nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn để phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao.

- Tạo bước đột phá về phát triển hệ thống hạ tầng giao thông kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của Vùng, cả nước và hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng du lịch..., tạo nền tảng phát triển nhanh, bền vững, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người của Cao Bằng với các tỉnh trong Vùng và cả nước.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua công tác giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nhất là liên kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong đồng bào dân tộc thiểu số, gắn kết chặt chẽ với ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong sản xuất, đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển khu kinh tế cửa khẩu và các khu du lịch chất lượng cao của Cao Bằng.

b) Các nhiệm vụ trọng tâm

- Tập trung thu hút, khơi thông nguồn lực để đầu tư hoàn thiện, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bảo đảm đồng bộ, hiện đại, sớm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về kết cấu hạ tầng. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông với các tuyến cao tốc và quốc lộ đối ngoại kết nối với các địa phương lân cận và các trung tâm đô thị, kinh tế lớn của Vùng và cả nước, kết nối thuận lợi với các đầu mối giao thông quốc gia (sân bay, cảng biển); phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số; hạ tầng đô thị, hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng du lịch hiện đại, thông minh, thân thiện môi trường để thúc đẩy quá trình đô thị hóa, phát triển du lịch, dịch vụ gắn với phát triển các khu kinh tế cửa khẩu.

- Tập trung phát triển dịch vụ, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn gắn với phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, các khu du lịch và Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng, tạo động lực tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Cao Bằng. Đẩy mạnh liên kết hoạt động du lịch với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nhất là Hà Giang, Lạng Sơn và Bắc Kạn; thúc đẩy hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (Trung Quốc).

- Tăng cường đổi mới, sáng tạo, có chính sách tạo đột phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch, đặc sản. Phát triển nhanh và đột phá trong sản xuất nông nghiệp với các cây trồng, vật nuôi có tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. Hình thành các vùng chuyên canh gắn với chế biến, quảng bá, xây dựng thương hiệu và sản phẩm đặc trưng.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Phương hướng phát triển ngành thương mại, dịch vụ và kinh tế cửa khẩu

- Khai thác hiệu quả tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng); đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu hướng tới thị trường Trung Quốc và các nước lân cận trong khu vực, phấn đấu đưa tỉnh Cao Bằng trở thành một trong những trung tâm giao thương của Việt Nam và khu vực ASEAN với vùng Tây Nam, Trung Quốc.

- Phát triển thương mại điện tử, trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, siêu thị, chuỗi cửa hàng, mạng lưới chợ và các loại hình thương mại khác theo hướng kết hợp giữa hình thức truyền thống và chuyển đổi số. Xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại biên giới và khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Phát triển mạnh thương mại nội địa gắn với đẩy mạnh xuất, nhập khẩu, chủ động hội nhập quốc tế. Phát triển nhanh, đồng bộ các trung tâm logistics gắn với các cửa khẩu quốc tế trở thành trung tâm dịch vụ nòng cốt trong lưu thông và phân phối hàng hóa. Phát triển hệ thống kho bãi tại các cửa khẩu phù hợp với nhu cầu và quy định, tiêu chuẩn của pháp luật.

b) Phương hướng phát triển ngành du lịch

- Phát triển du lịch xanh, gắn với giữ gìn cảnh quan sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của Cao Bằng.

- Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù gắn với truyền thống lịch sử, văn hóa, điều kiện tự nhiên sẵn có (như Khu Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó, thác Bản Giốc...), tăng cường liên kết hoạt động du lịch với các trung tâm du lịch lớn của cả nước, với các tỉnh lân cận và với các tỉnh phía Tây Nam Trung Quốc, phấn đấu xây dựng tỉnh Cao Bằng thành trung tâm thu hút du lịch của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Phát triển du lịch cảnh quan tự nhiên, khai thác có hiệu quả các giá trị di sản Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng gắn với phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp sân gôn; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí, du lịch cộng đồng; du lịch gắn với phát triển sản phẩm OCOP.

- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu của du khách. Phát triển mô hình làng, bản văn hoá kết hợp du lịch. Khuyến khích xây dựng các khu nghỉ sinh thái thấp tầng mang sắc thái kiến trúc của địa phương.

c) Phương hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng ngày càng hiện đại và bền vững, gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường, sinh thái, hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, phát thải các - bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thu hút đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật mới, hiện đại, đặc biệt là công nghệ số, công nghệ sinh học để tăng năng suất, chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn. Hình thành các cơ sở chế biến nông sản quy mô lớn để gia tăng giá trị đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của địa phương. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản, đặc hữu, đặc trưng và có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Cao Bằng.

- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, có chính sách thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp để phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hiệu quả, tham gia sâu vào các chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu. Khuyến khích hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô phù hợp gắn liền với các cơ sở bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo tồn các nguồn gen sản vật quý của địa phương và góp phần tạo sinh kế bền vững, ổn định cho người dân. Xây dựng các trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung, khuyến khích tại các huyện: Quảng Hòa, Trùng Khánh và Hà Quảng.

- Phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng; đẩy mạnh chăn nuôi bò sữa theo mô hình trang trại và nông trại, khai thác hiệu quả các giống bò địa phương tập trung ở các huyện: Bảo Lâm, Hà Quảng, Trùng Khánh, Quảng Hòa. Phát triển đàn lợn, bao gồm cả lợn lai, lợn ngoại và lợn đen, giống bản địa theo thế mạnh, điều kiện từng địa phương, tập trung tại các huyện: Bảo Lâm, Hạ Lang và một số huyện khác như: Hà Quảng, Quảng Hòa, Nguyên Bình.

- Phát triển kinh tế lâm nghiệp hiện đại, hiệu quả, đa mục đích, bền vững gắn với phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu theo 03 trọng tâm: (i) Phát triển thị trường tín chỉ các-bon; (ii) Phát triển điện sinh khối; (iii) Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, dược phẩm, dược liệu, gỗ và sản phẩm khác. Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên, chú trọng phục hồi rừng tự nhiên. Phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo tồn và phát huy tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; tăng diện tích thâm canh các loại cây giống có giá trị kinh tế cao, bảo đảm hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, tạo việc làm và thu nhập, nâng cao sinh kế cho người dân. Chú trọng phát triển lâm nghiệp theo liên kết chuỗi từ phát triển, bảo vệ, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản thông qua khuyến khích các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giữa chủ rừng với doanh nghiệp chế biến và thương mại lâm sản.

- Tận dụng nuôi trồng thủy sản ở các khu vực sông ngòi và hồ chứa sẵn có theo hình thức phù hợp. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, chú trọng đến việc sử dụng các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của Tỉnh và có năng suất cao. Mở rộng diện tích nuôi một số loại đặc sản, giá trị cao.

d) Phương hướng phát triển ngành công nghiệp

- Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với tiềm năng thế mạnh của Tỉnh, trọng tâm là công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp luyện kim, công nghiệp cơ khí chế tạo phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp điện tử dân dụng, công nghiệp hóa chất, hóa dược và dược, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

- Nghiên cứu, phát triển một số lĩnh vực có tiềm năng như: Các sản phẩm tinh dầu, chế biến dược liệu, dược phẩm, nông, lâm sản, chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp điện tử viễn thông, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Phương hướng phát triển lĩnh vực văn hoá, thể thao
- Tôn tạo, nâng cấp, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, ưu tiên đối với các di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh, di tích lịch sử cách mạng, các di sản văn hóa tiêu biểu, đặc trưng của tỉnh Cao Bằng và đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Xây dựng những sản phẩm văn hóa đa dạng, mang thương hiệu địa phương, tập trung khai thác các giá trị tài nguyên nổi trội về sinh thái và văn hóa. Đổi mới công tác quản lý và phát triển văn hóa, bảo đảm yêu cầu phát triển văn hóa ngang tầm với phát triển kinh tế, chính trị, đồng thời giữ gìn bản sắc của mảnh đất và con người tỉnh Cao Bằng. Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những môn có thế mạnh; quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ đời sống Nhân dân, tạo bước đột phá trong hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn Tỉnh, gắn với phát triển du lịch và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

b) Phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp

- Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các địa bàn trong Tỉnh. Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường, lớp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt có quy mô hợp lý, trong đó cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trường, lớp, cơ cấu trình độ theo yêu cầu phát triển của Tỉnh và cân đối ở các địa bàn trong Tỉnh, gắn với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch các ngành và không gian, vùng, lãnh thổ, sự phân bố các khu chức năng của Tỉnh, đáp ứng nhu cầu về nhân lực bảo đảm cả về chất lượng và số lượng.

c) Phương hướng phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân

- Phát triển đồng bộ, toàn diện hệ thống y tế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, bảo đảm tính hệ thống, liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến. Quan tâm phát triển tuyến y tế cơ sở, tăng cường năng lực công tác y tế dự phòng và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến huyện. Khuyến khích phát triển y tế tư nhân.

- Bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, các đối tượng chính sách, người cao tuổi, đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù và các đối tượng yếu thế khác được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản. Tăng cường kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khoẻ.

d) Phương hướng bảo đảm an sinh xã hội

Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có công và đối tượng bảo trợ xã hội; các chính sách, chương trình, đề án về việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội. Thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.

đ) Phương hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

- Nâng cao tiềm lực, năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ số, công nghệ sinh học. Trọng tâm nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến - chế tạo, du lịch, nông nghiệp, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh. Thúc đẩy chuyển đổi số để tạo động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững.

- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tạo thuận lợi cho nghiên cứu, tăng cường chuyển giao khoa học, công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ. Cơ cấu lại các đề tài, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo ra giá trị gia tăng.

e) Phương hướng phát triển ngành bưu chính và viễn thông

- Phát triển dịch vụ bưu chính bảo đảm cung cấp đầy đủ, đa dạng tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ đến cấp xã.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số. Tăng cường chuyển đổi số toàn diện trong hệ thống chính quyền để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động. Đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu, các nền tảng và hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh kết nối với cơ sở dữ liệu và các nền tảng, hệ thống thông tin cấp quốc gia; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Thúc đẩy chuyển đổi số trong xã hội, tập trung vào đào tạo, nâng cao kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại.

..............................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1486/QĐ-TTgLĩnh vực:Xây dựng
Ngày ban hành:24/11/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 45
0 Bình luận
Sắp xếp theo