Sau sáp nhập tỉnh 2025 thì nộp đơn ly hôn ở đâu?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Hỗ trợ tư vấn nhanh
Tư vấn Tài liệu
Quy định mới về nơi nộp đơn ly hôn sau sáp nhập
Sau khi thực hiện việc sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trong năm 2025, việc xác định tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự, trong đó có thủ tục ly hôn, sẽ có sự thay đổi nhất định.
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, người dân cần nắm rõ thông tin về tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi cư trú, nơi thường trú của vợ hoặc chồng sau khi sáp nhập để chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn đúng quy định. Việc thực hiện đúng quy trình sẽ giúp quá trình giải quyết ly hôn diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, tránh phát sinh sai sót, tiết kiệm thời gian và chi phí không cần thiết.

1. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, vợ, chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác vẫn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi:
Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Sau sáp nhập tỉnh 2025 nộp đơn ly hôn ở đâu?
* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
[...]
Theo đó, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Về cấp tòa án có thẩm quyền, căn cứ tiếp theo tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng Hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 quy định như sau:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này.
Theo đó, từ ngày 1/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực là tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ, tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
[...]
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
[...]
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
[...]
Theo đó, tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, nếu vợ chồng thuận tình ly hôn, có thể thỏa thuận nộp đơn ly hôn tại Tòa án khu vực nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
[...]
Theo đó, trường hợp đơn phương ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Về tòa án có thẩm quyền, căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng Hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 quy định như sau:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này.
Theo đó, từ ngày 1/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực là nơi có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.
Như vậy, sau sáp nhập tỉnh 2025, vợ chồng nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân khu vực.
Về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
[...]
Như vậy, trường hợp đơn phương ly hôn thì vợ/chồng nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú, làm việc của người còn lại.
3. Thời điểm nào hôn nhân chính thức chấm dứt?
Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Như vậy, thời điểm hôn nhân chính thức chấm dứt là kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Sau khi ly hôn, ai có quyền được nuôi con dưới 36 tháng tuổi?
Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, sau khi ly hôn người mẹ là người có quyền được nuôi con dưới 36 tháng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Hành chính trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Xé giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? 2025
-
Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài 2025
-
Giấy quyết định ly hôn của tòa án 2025 mới nhất
-
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa theo căn cứ nào?
-
Ly hôn đơn phương không có chứng minh thư của chồng
-
Ly hôn xong xin giấy chứng nhận độc thân ở đâu?
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hành chính tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
Bài viết hay Hành chính
-
Lỗi ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu năm 2025?
-
Lỗi hết hạn đăng kiểm năm 2025 thì bị phạt bao nhiêu?
-
Anh A là chi cục trưởng, các anh B, C là kiểm lâm cùng công tác tại Chi cục kiểm lâm X
-
Thủ tục mua bán xe máy cũ 2025 mới nhất
-
Đơn giá trên hóa đơn có được ghi số lẻ không?
-
Hướng dẫn thực hiện ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 theo Thông tư 26