Quy định mới về định mức người làm việc trong trường học
Quy định mới về định mức người làm việc trong trường phổ thông
Định mức số lượng người làm việc trong trường cấp tiểu học, cấp THCS, cấp THPT như thế nào? HoaTieu.vn mời các bạn tham khảo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập như sau.
Quy định mới về thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
Giáo viên cần điều kiện gì để thăng hạng chức danh?
Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành Thông tư hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Theo đó, định mức số lượng người làm việc cấp tiểu học cụ thể như sau:
Mỗi trường có 1 hiệu trưởng.
Trường TH có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp TH và trường dành cho người khuyết tật cấp TH được bố trí 2 phó hiệu trưởng; Trường có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 1 phó hiệu trưởng; Trường có từ 5 điểm trường trở lên ngoài điểm trường chính được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng.
Trường TH dạy học 1 buổi trong ngày được bố trí tối đa 1,20 giáo viên/lớp; Trường dạy học 2 buổi trong ngày; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp TH và trường dành cho người khuyết tật cấp TH được bố trí tối đa 1,50 giáo viên/lớp.
Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường TH; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp TH và trường dành cho người khuyết tật cấp TH được bố trí 1 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội.
Nhân viên Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin: Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp TH và trường dành cho người khuyết tật cấp TH được bố trí tối đa 2 người; trường có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 1 người.
Nhân viên Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ: Trường có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp TH được bố trí tối đa 3 người; trường có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 2 người; Trường dành cho người khuyết tật cấp TH được bố trí tối đa 4 người.
Nhân viên giáo vụ: Trường dành cho người khuyết tật cấp TH được bố trí tối đa 2 người.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Với trường dành cho người khuyết tật cấp TH, cứ 15 học sinh khuyết tật được bố trí tối đa 1 người. Với các trường phổ thông cấp TH có học sinh khuyết tật học hòa nhập, căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật có thể bố trí tối đa 1 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên có thể bố trí tối đa 2 người.
Định mức số lượng người làm việc trong trường cấp THCS như sau:
Mỗi trường có 1 hiệu trưởng.
Trường THCS có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí 2 phó hiệu trưởng; Trường THCS có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 1 phó hiệu trưởng.
Mỗi trường THCS được bố trí tối đa 1,90 giáo viên/lớp;
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp;
Ngoài ra, mỗi trường THCS; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí 1 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội.
Nhân viên Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin: Trường THCS có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo và trường phổ thông dân tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 3 người; Trường THCS có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 2 người; Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS tùy vào số lượng lớp học mà áp dụng theo quy định; Trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí 1 người.
Nhân viên Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ: Trường THCS và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp THCS được bố trí 3 người; Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí tối đa 4 người; Các trường phổ thông cấp THCS có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 1 người.
Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí tối đa 2 người.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Với trường dành cho người khuyết tật cấp THCS, cứ 15 học sinh khuyết tật được bố trí tối đa 1 người. Với các trường phổ thông cấp THCS có học sinh khuyết tật học hòa nhập, căn cứ vào số học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật có thể bố trí tối đa 1 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên có thể bố trí tối đa 2 người.
Định mức số lượng người làm việc trong trường cấp THPT như sau:
Mỗi trường có 1 hiệu trưởng.
Trường THPT có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường THPT chuyên được bố trí 3 phó hiệu trưởng; Trường THPT có từ 18 đến 27 lớp đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 2 phó hiệu trưởng; Trường THPT có từ 17 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 1 phó hiệu trưởng.
Mỗi trường THPT được bố trí tối đa 2,25 giáo viên/lớp; Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo viên/lớp; Trường THPT chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên/lớp.
Nhân viên Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin: Trường THPT có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 3 người; Trường THPT có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối đa 2 người; Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 4 người; trường THPT chuyên được bố trí tối đa 7 người.
Nhân viên Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ: Mỗi trường THPT được bố trí tối đa 3 người; Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường THPT chuyên được bố trí tối đa 4 người.
Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên 400 học sinh và trường phổ thông cấp THPT có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 1 người.
Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường THPT chuyên được bố trí tối đa 2 người.
Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Với các trường phổ thông cấp THPT có học sinh khuyết tật học hòa nhập, căn cứ số học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật có thể bố trí tối đa 1 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên có thể bố trí tối đa 2 người.
Về lao động hợp đồng: Các trường được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ vệ sinh, bảo vệ. Trường có tổ chức cho học sinh ăn bán trú, nội trú có thể bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn cho học sinh.
Căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Tham khảo thêm
Toàn bộ chế độ, chính sách mới nhất đối với nhà giáo 6 chế độ, chính sách ưu đãi mới nhất dành cho nhà giáo
Quy định về định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học mới nhất 2024 Định mức số tiết dạy của giáo viên tiểu học
Định mức giáo viên mầm non trong một lớp Quy định về định mức giáo viên mầm non
Quy định mới về cách xếp lương với giáo viên tiểu học Cách xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Nhóm giáo viên bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh 2024
-
Chỉ thị 1112/CT-BGDĐT 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023
-
Tải Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH file doc, pdf về xếp lương giáo viên giáo dục nghề nghiệp
-
Những khoản tiền nhà trường được phép thu đầu năm học 2023 - 2024
-
Công văn 68/BGDĐT-GDTrH 2023 hướng dẫn chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cấp THPT
-
Kế hoạch 1296/KH-SGDĐT về bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên TP HCM hè 2022
-
Quy chế thi THPT quốc gia 2024
-
Hướng dẫn mới về cách tính phụ cấp đối với giáo viên 2024
-
Tải Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT về định mức người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông file DOC, PDF
-
Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT về sửa đổi bổ sung Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018