Người lao động sinh đôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tháng?
Người lao động sinh đôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tháng? Người lao động khi sinh đôi có được hưởng chế độ đặc biệt hơn đối với người thai sản chỉ mang thai một?
Sinh đôi được nghỉ thai sản mấy tháng?
1. Người lao động sinh đôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tháng?
Thời gian nghỉ thai sản của người lao động sinh đôi được quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ):
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
=> Người lao động sinh đôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 07 tháng
2. Chế độ thai sản sinh đôi 2021
Mức hưởng chế độ thai sản đối với người lao động sinh đôi được tính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Mặc dù lao động nữ sinh đôi được nghỉ 07 tháng nhưng mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng vẫn cố định là 06 tháng mà không tính thêm số tháng được nghỉ.
Khi nghỉ thai sản, lao động nữ sinh đôi sẽ được hưởng tiền theo công thức tính sau:
Mức hưởng 01 tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Bên cạnh đó, lao động nữ sinh đôi hoặc sinh đôi mà phải phẫu thuật sẽ được nghỉ thêm tối đa 10 ngày dưỡng sức.
Mức hưởng tiền dưỡng sức 01 ngày = 30% x mức lương cơ sở.
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi
=> Lao động nữ sinh đôi hoặc trường hợp vợ sinh đôi chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng mức trợ cấp bằng 04 lần mức lương cơ sở (4 x 1,49 triệu)
=> Mức hưởng chế độ thai sản sinh đôi với lao động nữ được tính theo công thức sau:
Mức hưởng = Mức lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ thai sản x số tháng nghỉ do sinh con + 4 x 1,49 triệu
Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu/tháng
Lưu ý: Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ:
Quá trình đóng bảo hiểm xã hội của chị A như sau:
- Từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020 mức đóng BHXH của chị A là 7.000.000 đồng/tháng.
- Từ tháng 7/2020 đến tháng 5/2021 mức đóng BHXH của chị tăng lên 10.000.000 đồng/tháng.
Tháng 6/2021 chị A bắt đầu nghỉ sinh, chị A sinh đôi
Mức lương bình quân 6 tháng trước khi nghỉ thai sản của chị A là 10.000.000 đồng
Chị A sinh đôi nên theo quy định chị A sẽ được nghỉ 7 tháng. Vậy số tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh của chị X được tính như sau:
10.000.000 x 7 = 70.000.000 đồng
Mức trợ cấp một lần mà chị A nhận được là:
1.490.000 x 4 = 5.960.000 đồng.
=> Vậy tổng số tiền trợ cấp thai sản sinh đôi chị A nhận được là:
70.000.000 + 5.960.000 =75.960.000 đồng.
Điều 41, Luật bảo hiểm hiểm xã hội 2014 quy định: Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ sinh đôi được nghỉ tối đa 10 ngày. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở
Vậy tiền dưỡng sức, phục hồi mỗi ngày là:
30% x 1.490.000 = 447.000 đồng
Trên đây, Hoatieu.vn đã trả lời câu hỏi Người lao động sinh đôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản bao nhiêu tháng? Mời các bạn đọc các bài viết liên quan tại mục Dân sự, mảng Hỏi đáp pháp luật.
Các bài viết liên quan:
- Sổ hồng chung cư có thời hạn không?
- Thủ tục sang tên sổ hồng chung cư bố mẹ cho con
- Thủ tục sang tên sổ hồng chung cư
- Giãn cách xã hội có giao nhận hàng được không?
- Giãn cách xã hội có được đi làm không?
- Giãn cách xã hội có được về quê không?
- Giãn cách xã hội có được đi nơi khác không?
- Hợp đồng cho thuê đất có phải công chứng, chứng thực không?
- Chia sẻ:Rosie1331
- Ngày:
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Mẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Bài viết hay Dân sự
Xé giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? 2024
Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế 2024 quy định như thế nào?
Thủ tục cấp Giấy chứng sinh trường hợp mang thai hộ năm 2024
Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2023 của Thị trường chứng khoán
Các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự
Mobile Money là gì? Cách sử dụng, thanh toán thế nào?