Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp

Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi

Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp và dự thảo Tờ trình. Nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo.

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: …../2017/QH14

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

(DỰ THẢO 2
Ngày 04/4/2017)

LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÝ LỊCH TƯ PHÁP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp:

Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Mức thu phí, việc quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.”

3. Điều 14 được sửa đổi bổ sung như sau:

“Điều 14. Bảo vệ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tài sản quốc gia, được bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài.

2. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được chia sẻ, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp và pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.”

4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích

Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây:

1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;

2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

3. Quyết định thi hành án hình sự;

4. Quyết định tổng hợp hình phạt;

5. Quyết định miễn chấp hành hình phạt; quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt; Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo.

6. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

7. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất;

8. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;

9. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;

10. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

11. Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;

12. Quyết định xóa án tích;

13. Bản án,trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp và được công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam; quyết định thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;

14. Quyết định của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù kèm theo bản sao bản án của Tòa án nước chuyển giao;quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù.”

Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Nhiệm vụ của Tòa án trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở bản án hoặc trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở bản án hoặc trích lục bản án hình sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kèm theo bản án hình sự sơ thẩm.

3. Toà án đã ra quyết định có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các quyết định, giấy chứng nhận sau đây:

a) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

b) Quyết định thi hành án hình sự;

c) Quyết định tổng hợp hình phạt;

d) Quyết định miễn chấp hành hình phạt; quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt; quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo.

đ) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

h) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

i) Giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

k) Quyết định xóa án tích;

l)Quyết định thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;

m) Quyết định của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù kèm theo bản sao bản án của Tòa án nước chuyển giao, quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.

4. Thời hạn gửi bản án,trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.

5. Nội dung trích lục bản án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;

b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp,nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.”

6. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 17. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ cung cấp cho Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp bản sao bản án,trích lục bản án, trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp và được công nhận theo quy định pháp luật của Việt Namtrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, trích lục bản án, trích lục án tích.

2. Viện kiểm sát ra quyết định có nhiệm vụ cung cấp cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát có trụ sở quyết định tạm đình chỉ chấp hành án án phạt tù trong trường hợp giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định .”

3. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Giám thị trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnhcó nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnhcó nhiệm vụ gửi thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất cho Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành hình phạt.

3. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù cho Cơ quan quản lý lý lịch tư pháptrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ cung cấp các thông tin sau đây:

a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.

b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Sở Tư pháp nơi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”

Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 19. Nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án cho Tòa án quân sự Trung ương được thực hiện như sau:

a) Tòa án quân sự xét xử sơ thẩm, Tòa án quân sự xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ cung cấp bản án hình sự có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Luật này.

Tòa án ra quyết định có nhiệm vụ cung cấp quyết định đó theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này.

b) Viện Kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định.

c) Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cấp quân khu có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá.

d) Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo.

đ) Phòng thi hành án cấp quân khu có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông báo quy định tại khoản 8 Điều 15 của Luật này cho Tòa án quân sự Trung ương.

Thuộc tính văn bản: Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi

Số hiệukhongso
Loại văn bảnLuật
Lĩnh vực, ngànhQuyền dân sự
Nơi ban hànhQuốc hội
Người kýNguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành04/04/2017
Ngày hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 64
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo