Quyết định 46/QĐ-VKSTC Quy tắc ứng xử Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Quyết định 46/QĐ-VKSTC - Quy tắc ứng xử Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
Quyết định 46/QĐ-VKSTC Quy tắc ứng xử Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp ban hành ngày 20 tháng 02 năm 2017. Quy tắc này quy định về chuẩn mực ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
- Thông tư 244/2016/TT-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
- Quyết định 2700/QĐ-BTP phê duyệt và công bố 10 sự kiện nổi bật năm 2016 của Ngành Tư pháp
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, hôn nhân và gia đình
| VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
| Số: 46/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KIỂM SÁT VIÊN KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TẠI PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP CỦA TÒA ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm 2008;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
|
Lê Minh Trí |
QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA KIỂM SÁT VIÊN KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TẠI PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP CỦA TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-VKSTC ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy tắc này quy định về chuẩn mực ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy tắc này được áp dụng đối với Kiểm sát viên trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên là quy định về việc Kiểm sát viên phải làm, không được làm, cách xưng hô, tác phong, thái độ và các biểu hiện khác mà Kiểm sát viên phải thực hiện, phải tuân theo khi thực hiện nhiệm vụ, khi giao tiếp với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và những người khác tham dự phiên tòa, phiên họp của Tòa án.
2. Phiên tòa, phiên họp là các phiên tòa, phiên họp pháp luật quy định phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát, gồm:
a. Các phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
b. Các phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
c. Các phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
d. Các phiên họp giải quyết vụ việc phá sản theo quy định của Luật phá sản;
đ. Các phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
3. Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức được Tòa án mời, triệu tập đến phiên tòa, phiên họp, được xác định tư cách trong tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật phá sản, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự, Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
4. Người tham dự phiên tòa, phiên họp gồm những người có mặt tại phiên tòa, phiên họp nhưng không phải là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
Điều 4. Những việc Kiểm sát viên phải làm
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp.
2. Có mặt tại địa điểm mở phiên tòa, phiên họp trước giờ khai mạc. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể có mặt tại phiên tòa, phiên họp thì Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa, phiên họp báo cáo ngay với lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo đơn vị, đồng thời thông báo cho Chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
3. Sử dụng trang phục Ngành đúng quy định.
4. Thực hiện đúng nội quy phiên tòa, phiên họp.
5. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, đề nghị đúng pháp luật, hợp lý của Chủ tọa phiên tòa.
6. Cử chỉ, hành động, lời nói, tư thế, tác phong, thái độ, biểu cảm phải chuẩn mực, thể hiện hình ảnh người Kiểm sát viên "Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn".
7. Những việc khác mà Kiểm sát viên phải làm theo quy định của Quy tắc này.
Điều 5. Những việc Kiểm sát viên không được làm
1. Không sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác khi thực hiện nhiệm vụ tại phiên tòa, phiên họp hoặc trong khoảng thời gian 12 giờ trước khi tham gia phiên tòa, phiên họp.
2. Không phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chủng tộc, thành phần, địa vị xã hội, giới tính của người tham gia tố tụng, người tham dự phiên tòa.
3. Không được có hành động chỉ trích, miệt thị, coi thường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người tranh tụng với Kiểm sát viên, người phản đối quan điểm, ý kiến của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
4. Không thực hiện hành vi vượt quá chức trách, nhiệm vụ của mình tại phiên tòa, phiên họp.
5. Không tùy tiện cho mượn, cho ghi chép, cho sao chụp vật chứng, tài liệu, trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc khi chưa kết thúc phiên tòa, phiên họp.
6. Không thực hiện những việc Kiểm sát viên không được làm theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Quy tắc này.
Điều 6. Cách xưng hô của Kiểm sát viên
1. Khi xưng hô về bản thân, Kiểm sát viên dùng từ "tôi" trong trường hợp có một Kiểm sát viên; từ "chúng tôi" trong trường hợp có nhiều Kiểm sát viên cùng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp; hoặc dùng từ "Viện kiểm sát", "Kiểm sát viên" bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, tình huống.
2. Cách xưng hô đối với người tiến hành tố tụng:
a. Trường hợp vụ án, vụ việc được giải quyết bởi Hội đồng thì Kiểm sát viên sử dụng cụm từ "thưa Hội đồng", "đề nghị Hội đồng" hoặc dùng từ "Hội đồng" cùng với từ chỉ nhiệm vụ của Hội đồng như Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự,... trước khi trình bày, phát biểu, đề nghị, kiến nghị.
b. Trường hợp vụ án, vụ việc được giải quyết bởi 01 Thẩm phán thì Kiểm sát viên sử dụng cụm từ "thưa Thẩm phán chủ trì phiên tòa (phiên họp)" hoặc "đề nghị Thẩm phán chủ trì phiên tòa (phiên họp)" trước khi trình bày, phát biểu, đề nghị, kiến nghị.
c. Đối với Thư ký phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên sử dụng cụm từ "đề nghị Thư ký phiên tòa (phiên họp)", sau đó nêu vấn đề cần đề nghị.
d. Đối với Thẩm tra viên, Kiểm sát viên sử dụng cụm từ "đề nghị Thẩm tra viên" cùng với họ tên của Thẩm tra viên đó, sau đó nêu vấn đề cần đề nghị.
3. Cách xưng hô đối với người tham gia tố tụng:
a. Đối với bị cáo là cá nhân, Kiểm sát viên sử dụng từ "Bị cáo" hoặc "Bị cáo" cùng với tên hoặc họ tên của bị cáo. Ví dụ: Bị cáo cho biết .....; hoặc bị cáo Nguyễn Văn A cho biết ....... Trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại, Kiểm sát viên sử dụng từ "Bị cáo" hoặc "Bị cáo" cùng với tên đầy đủ của pháp nhân đó.
b. Đối với người bị kết án, Kiểm sát viên sử dụng từ "phạm nhân" cùng với họ tên đầy đủ của người đó.
c. Đối với bị hại, Kiểm sát viên sử dụng từ "Bị hại" hoặc "Bị hại" cùng với họ tên đầy đủ của người đó.
d. Đối với Luật sư, Kiểm sát viên sử dụng từ "Luật sư" hoặc "Luật sư" cùng với họ tên đầy đủ của Luật sư đó.
đ. Đối với người tham gia tố tụng khác là cá nhân, Kiểm sát viên sử dụng từ "anh, chị, ông hoặc bà" hoặc "anh, chị, ông hoặc bà" cùng với tên hoặc họ tên của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì Kiểm sát viên sử dụng tên đầy đủ của cơ quan, tổ chức đó.
4. Đối với những người tham dự phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên sử dụng cách gọi "Thưa cô bác, anh chị và quý vị tham dự phiên tòa".
Điều 7. Thái độ ứng xử của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên phải đứng, ngồi đúng tư thế. Nếu mang theo mũ thì phải đặt mũ trên bàn, trước mặt, chếch về phía bên tay trái của Kiểm sát viên, phù hiệu trên mũ quay ra phía trước.
2. Cử chỉ, hành động, lời nói, biểu cảm của Kiểm sát viên phải rõ ràng, dứt khoát, lịch sự, đúng mực. Tiếng nói vừa đủ nghe, không quá nhanh, không quá chậm. Ngôn ngữ phải chuẩn xác, không nói ngọng, không nói lắp.
3. Kiểm sát viên phải có thái độ lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Khi xét hỏi, tranh luận, đối đáp, phát biểu ý kiến, Kiểm sát viên phải dõng dạc, từ tốn, không được cáu gắt, nóng giận, xúc phạm người khác.
4. Khi có yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải xin phép chủ tọa phiên tòa, phiên họp trước khi phát biểu. Kiến nghị đối với vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng tại phiên tòa, phiên họp phải chính xác, góp ý trên tinh thần xây dựng để khắc phục. Nếu Hội đồng hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị, kiến nghị thì Kiểm sát viên vẫn phải tiếp tục tham gia phiên tòa, phiên họp, không được bỏ về hoặc có thái độ tức giận, bất hợp tác.
5. Trường hợp phát sinh tình huống bất ngờ tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên phải bình tĩnh, chủ động, linh hoạt giải quyết hoặc phối hợp với Hội đồng hoặc Thẩm phán để giải quyết.
Tham khảo thêm
-
Tư pháp là gì? Cơ quan tư pháp làm gì?
-
Viện kiểm sát có chức năng là gì?
-
Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2025 số 63/2014/QH13
-
Quyết định 1486/QĐ-BTP quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp
-
Hướng dẫn 23/HD-VKSTC kiểm sát việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
-
Kế hoạch 70/KH-VKSTC 2022 về tổ chức thi tuyển Kiểm tra viên kiểm sát
-
Công văn 4529/VKSTC-V15 về thông báo thi tuyển Kiểm sát viên do Hội đồng thi tuyển KSV ban hành
-
Kế hoạch 110/KH-VKSTC về tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp năm 2016
-
Chia sẻ:
Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Quyết định 46/QĐ-VKSTC Quy tắc ứng xử Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
371 KB 07/03/2017 10:41:00 SA-
Tải định dạng .DOC
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Tố tụng - Kiện cáo tải nhiều
-
Luật thi hành án số 64/2014/QH13
-
Bộ luật tố tụng dân sự 2025 số 92/2015/QH13
-
Luật khiếu nại số 02/2011/QH13
-
Bộ Luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13
-
Luật Tố cáo số 03/2011/QH13
-
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự
-
Bộ Luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11
-
Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
-
Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12
-
Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Tố tụng - Kiện cáo
-
Quyết định 20/QĐ-TANDTC-TĐKT về việc ban hành mẫu huy hiệu, kỷ niệm chương và bằng chứng nhận của Tòa án nhân dân
-
Công văn 18/UBTVQH14-TP năm 2016 hướng dẫn thực hiện Điều 60 Luật tố tụng hành chính
-
Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh
-
Nghị định 28/2019/NĐ-CP
-
Thông tư sửa đổi về hướng dẫn đăng ký giao dịch bảo đảm số 11/2015/TT-BTP
-
Bộ luật tố tụng dân sự 2025 số 92/2015/QH13
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác