Thời hạn của bản sao có chứng thực 2024
Giải đáp thắc mắc về thời hạn của bản sao có chứng thực
- 1. Thời hạn sử dụng của bản sao là bao lâu?
- 2. Bản sao có công chứng được không?
- 3. Thời điểm có hiệu lực của văn bản công chứng
- 4. Bản sao công chứng, chứng thực có hiệu lực trong bao lâu?
- 5. Giấy khai sinh photo công chứng có thời hạn bao lâu?
- 6. Bản sao công chứng CMND có thời hạn bao lâu?
- 7. Bản sao công chứng sổ hộ khẩu có thời hạn bao lâu?
- 8. Bằng tốt nghiệp công chứng có thời hạn bao lâu?
- 9. Căn cước công dân công chứng có thời hạn bao lâu?
- 10. Giấy đăng ký xe công chứng có thời hạn bao lâu?
- 11. Giải đáp thắc mắc của bạn đọc
Thời hạn của bản sao có chứng thực là bao lâu? Các giấy tờ bản sao như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu có thời hạn bao lâu? Đây là nhiều câu hỏi mà các bạn đọc giả thắc mắc. Hoatieu.vn xin trả lời qua bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo nhé.
1. Thời hạn sử dụng của bản sao là bao lâu?
Khá nhiều người thắc mắc về thời hạn sử dụng của bản sao, bởi khi thực hiện các thủ tục nếu bản sao công chứng, chứng thực có giá trị như bản chính trong một số giao dịch, liệu bản sao có được sử dụng lâu dài hay không?
Căn cứ vào Nghị định 23/2015/NĐ-CP, quy định về tính giá trị pháp lý của bản sao như sau:
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo quy định của pháp luật, không có quy định về thời hạn của bản sao mà chỉ quy định về giá trị pháp lý của giấy tờ bản sao đó. Tuy nhiên với những giấy tờ có thể có sự thay đổi như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ... thì các cơ quan Nhà nước tiếp nhận hồ sơ (giải quyết thủ tục hành chính) thường sẽ yêu cầu các giấy tờ này được chứng thực trong vòng 06 tháng với mục đích đảm bảo tính cập nhật (tính mới) của các giấy tờ nêu trên.
2. Bản sao có công chứng được không?
Bản sao được chứng thực từ bản chính có hiệu lực pháp lý tương đương với bản chính, nên có thể được sử dụng thay thế trong các giao dịch, tuy nhiên theo quy định tại Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 18. Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chỉ có bản chính mới là cơ sở để chứng thực bản sao, do đó không thể công chứng, chứng thực từ bản sao.
3. Thời điểm có hiệu lực của văn bản công chứng
Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 khẳng định giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng
Như vậy, văn bản công chứng sẽ có hiệu lực ngay khi được công chứng viên ký và đóng dấu nhé
4. Bản sao công chứng, chứng thực có hiệu lực trong bao lâu?
Dựa trên những phân tích tại mục 1, bản sao công chứng, chứng thực không bị giới hạn về thời gian, tuy nhiên phụ thuộc vào từng loại giấy tờ, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bản sao chỉ được công chứng trong vòng 6 tháng bởi những giấy tờ đó có thể có sự thay đổi về thời hạn như: giấy đăng ký kết hôn, giấy phép lái xe ô tô, chứng chỉ tiếng anh quốc tế, căn cước công dân, chứng minh nhân dân,... Một số giấy tờ khác được công nhận bản sao vô thời hạn như: bằng tốt nghiệp THPT, bằng tốt nghiệp đại học, giấy phép lái xe máy hạng A1,....
5. Giấy khai sinh photo công chứng có thời hạn bao lâu?
Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP đều không quy định về thời hạn có hiệu lực của bản sao được công chứng, chứng thực. Do vậy về nguyên tắc, bản sao giấy khai sinh photo công chứng có giá trị vô thời hạn.
6. Bản sao công chứng CMND có thời hạn bao lâu?
CMND có giá trị sử dụng 15 năm, nên thời hạn có giá trị sử dụng đối với bản sao giấy CMND được chứng thực theo quy định của pháp luật tức là được xác định theo thời hạn có giá trị sử dụng còn lại của bản chính giấy CMND. Khi hết thời hạn của bản chính CMND, bạn cần tiến hành làm thẻ CCCD gắn chip theo quy định mới, khi đó bản sao theo CCCD mới lại tiếp tục được sử dụng theo thời hạn của CCCD mới đó.
7. Bản sao công chứng sổ hộ khẩu có thời hạn bao lâu?
Bản sao Sổ hộ khẩu không có thời hạn sử dụng. Nhưng thông thường cơ quan tiếp nhận chỉ chấp nhận bản sao chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc trong vòng 03 – 06 tháng để đảm bảo tính cập nhật và xác thực của sổ hộ khẩu như bổ sung thêm nhân khẩu, đính chính, sửa đổi thông tin,....
8. Bằng tốt nghiệp công chứng có thời hạn bao lâu?
Bằng tốt nghiệp cũng là một trong những giấy tờ có hiệu lực vô thời hạn, không có bất kì sự thay đổi nào về thời gian có hiệu lực nên bản sao công chứng bằng tốt nghiệp cũng vô thời hạn.
9. Căn cước công dân công chứng có thời hạn bao lâu?
Căn cước công dân cũng là giấy tờ có thời hạn 15, 20 năm do đó bản sao công chứng của căn cước công dân cũng có thời hạn theo thời hạn có giá trị sử dụng còn lại của bản chính CCCD.
10. Giấy đăng ký xe công chứng có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA tại Điều 23 quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Như vậy, giấy đăng ký xe là giấy tờ có thời hạn, do đó bản sao công chứng của giấy đăng ký xe cũng được tính thời hạn còn lại của bản chính. Nếu người lái xe sử dụng giấy đăng ký xe quá hạn sẽ bị xử phạt, đối với bản sao công chứng từ bản chính đã hết hạn thì sẽ không được chấp nhận, bạn phải công chứng lại từ giấy đăng ký xe theo niên hạn mới.
11. Giải đáp thắc mắc của bạn đọc
Thời gian qua, nhiều bạn thắc mắc: “Thời hạn của bản sao có chứng thực là bao lâu? Được quy định tại văn bản nào?”. Nay, Hoatieu.vn xin cập nhật toàn văn phần Hỏi - Đáp về vấn đề này đã được đăng tại Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp để quý thành viên được biết.
Thắc mắc | Giải đáp |
Tôi nộp một số bản sao có chứng thực của một số chứng chỉ hành nghề nhưng bị cơ quan tiếp nhận từ chối nhận hồ sơ vì các bản sao được chứng thực quá 4 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ. Xin hỏi có qui định về thời hạn sử dụng của bản sao có chứng thực hay không? Gửi bởi: Nguyễn Xuân Thành | “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Việc chứng thực bản sao từ bản chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP không có quy định nào về thời hạn sử dụng bản sao có chứng thực; đồng thời, hiện nay cũng không có bất kỳ văn bản nào quy định về thời hạn sử dụng bản sao chứng thực như bạn nêu. Tuy nhiên, ở một số cơ quan, đơn vị khi tiếp nhận bản sao từ bản chính có thể đưa ra quy tắc riêng, theo đó sẽ quy định về thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực. Việc đưa ra quy định riêng như vậy có thể dựa vào đặc điểm của từng loại giấy tờ, ví dụ như: Sổ hộ khẩu gia đình thường có sự thay đổi do có người nhập khẩu/chuyển khẩu; Giấy chứng minh nhân dân có thể thay đổi khi người đó chuyển khẩu đến tỉnh/thành phố khác; hoặc một số loại giấy tờ (bản chính) thường có thời hạn sử dụng.... Việc yêu cầu cung cấp bản sao được chứng thực gần đây nhất giúp cho cơ quan tiếp nhận cập nhật chính xác và đầy đủ thông tin từ bản chính. Do vậy, bạn cần phải tìm hiểu quy định riêng của cơ quan tiếp nhận hồ sơ của mình. Trả lời bởi: CTV3 |
Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Biểu mẫu của HoaTieu.vn:
- Chia sẻ:Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Tham khảo thêm
Xây nhà cấp 4 có phải xin phép không 2024?
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về một số loại phí, lệ phí trong hoạt động công chứng, chứng thực
Thu hồi đất nông nghiệp có được đền bù 2024?
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung về hộ tịch, hôn nhân, gia đình và chứng thực
Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực
Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không 2024?
Thông tư liên tịch 158/2015/TTLT-BTC-BTP quy định mới mức thu lệ phí chứng thực
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công