Công an được khám xét nhà trong những trường hợp nào
Khi nào được phép khám xét nhà dân?
Nhiều người thắc mắc công an có quyền khám xét nhà dân không? Theo quy định của pháp luật thì trong những trường hợp cơ quan chức năng mới được khám xét nhà ở của công dân? Để giải quyết được những thắc mắc này, HoaTieu.vn mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Công an xã có quyền kiểm tra giấy phép kinh doanh không?
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được Hiến pháp quy định. Đó là, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
Theo Điều 8 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 thì không ai được xâm phạm chỗ ở và việc khám xét chỗ ở phải theo đúng quy định của BLTTHS.
Theo Điều 140 BLTTHS về căn cứ khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm thì việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã.
Về thẩm quyền ra lệnh khám xét thì:
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
- Hội đồng xét xử;
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh khám xét phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Như vậy, chỉ thuộc những trường hợp trên thì cơ quan tiến hành tố tụng mới có quyền khám xét chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của công dân.
Hiến pháp quy định rất rõ về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, nếu khám nhà trái phép có thể bị phạt tù
Trong trường hợp xử lý vi phạm hành chính thì quy định như thế nào?
Theo khoản 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính: Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Theo Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính về khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định cụ thể như sau:
- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật XLVPHC (như Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường; Trưởng Công an cấp huyện;…) có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
- Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Nếu khám xét trái pháp luật thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 124 Bộ luật Hình sư năm 1999 về Tội xâm phạm chỗ ở của công dân thì người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm…
Còn theo điểm a khoản 1 Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội xâm phạm chỗ ở của người khác thì người nào “khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác” thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm; hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm…
Tham khảo thêm
Cảnh sát mặc thường phục có được dừng xe? Quy định dừng xe của cảnh sát giao thông
Tổng hợp thẩm quyền xử phạt giao thông của các lực lượng công an Quyền hạn xử phạt giao thông của các lực lượng công an
Bị CSGT giữ bằng lái, có được làm thủ tục cấp lại hay không? Thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất
Công an được giữ phương tiện gây tai nạn trong bao lâu? Thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn?
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC trong lĩnh vực quốc phòng; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
-
Thông tư 22/2023/TT-BCA về sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2015/TT-BCA file doc, pdf
-
Luật công an nhân dân 2023 số 37/2018/QH14
-
Tìm hiểu biển số xe các cơ quan quân đội nhân dân Việt Nam
-
Tổng hợp những lỗi người đi xe đạp thường vi phạm 2024
-
Luật lực lượng dự bị động viên 2023 số 53/2019/QH14
-
Tải Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở - Luật số 30/2023/QH15 file Doc, Pdf
-
Tải Nghị định 40/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở file Doc, Pdf
-
Thông tư 07/2023/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 120/2013/NĐ-CP
-
Luật Phòng thủ dân sự, số 18/2023/QH15