Có được ủy quyền lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Ngày nay, việc ủy quyền dường như phổ biến hơn. Do vậy mà nhiều người thắc mắc không biết rằng làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được ủy quyền hay không. Để người dân hiểu rõ hơn, Hoatieu.vn chia sẻ đến bạn bài viết: Có được ủy quyền lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

1. Ủy quyền là gì?

Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.

Việc uỷ quyền khá phổ biến hiện nay khi mà người chính chủ không thể thực hiện những công việc đó thì có thể nhờ người khác làm thay. Nhưng theo quy định pháp luật thì uỷ quyền cần lập thành văn bản còn trong đời sống thì việc uỷ quyền thường được thực hiện phổ biến bằng lời nói.

Có được ủy quyền lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

2. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và thi hành luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 28. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:

a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;

b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;

c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.

Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.”

3. Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện giúp trừ các trường hợp sau đây:

  • Đăng ký kết hôn;
  • Đăng ký lại việc kết hôn;
  • Đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Như vậy việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được phép nhờ người khác đi làm thay nhưng công dân phải thực hiện là giấy uỷ quyền và xác nhận, chứng thực theo đúng quy định thì người đại diện mới đi làm thay cho bạn được.

Nếu như người được uỷ quyền là người thân ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền thì không cần công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ để chứng minh quan hệ. Để chứng minh quan hệ chỉ cần mang theo giấy khai sinh, sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký kết hôn làm minh chứng.

Vậy nên sẽ được ủy quyền lấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi các bạn không thể tự mình ra lấy. Các bạn có thể tham khảo mẫu ủy quyền tại đây: Mẫu giấy ủy quyền 2024

Trên đây là ý kiến tư vấn của Hoatieu.vn. Mời bạn tham khảo một số bài viết hữu ích khác như:

Đánh giá bài viết
6 175
0 Bình luận
Sắp xếp theo