49 câu hỏi thường gặp về thuế GTGT và hóa đơn

49 câu hỏi thường gặp về thuế GTGT và hóa đơn

Khi thực hiện các nghiệp vụ về hóa đơn chứng từ và kê khai thuế GTGT, các bạn kế toán, nhất là kế toán mới ra trường sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn vướng mắc. HoaTieu.vn xin chia sẻ những trả lời cho những câu hỏi về hóa đơn và thuế GTGT của người nộp thuế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Điều kiện khai thuế GTGT theo quý

Điểm mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT

Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế sửa đổi

Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng

Bạn là một kế toán bạn lắm khá chắc về thuế GTGT cũng như về hóa đơn nhưng đôi khi bạn cũng rơi và một số tình huống cụ thể mà bạn không tự giải quyết được? Sau đây là 49 câu hỏi từ các trường hợp cụ thể của các công ty, mời các bạn tham khảo.

Câu 1: Hỏi: Tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, khác với Luật thuế GTGT. Như vậy Doanh nghiệp áp dụng theo quy định nào cho đúng?

Đáp:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu được dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT.

Nội dung này cũng đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng.

Câu 2:

Hỏi: Quyết toán thuế TNCN:

Ông A làm việc tại Công ty từ tháng 11 đến tháng 12/2013 sang tháng 01/2014 nghỉ việc, không ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế. Xin hỏi trường hợp này quyết toán năm 2013 như thế nào?

Đáp:

Tại điểm b.2, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: Đối với cá nhân cư trú hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ việc làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần.

Trường hợp Ông A không ủy quyền quyết toán thuế thì Công ty xuất chứng từ khấu trừ thuế để ông A tự quyết toán.

Câu 3:

Hỏi:

Doanh nghiệp chúng tôi thanh toán tiền mua hàng bằng chứng từ ủy nhiệm chi đối với hàng hóa trên 20 triệu đồng, nhưng những chứng từ UNC thanh toán tiền hàng hóa là các số tài khoản tiền vay, mỗi lần DN chứng tôi nhận nợ vay thì ngân hàng cấp cho DN chúng tôi 1 khế uớc vay là 1 số tài khoản mới và từ tài khoản này DN chúng tôi chi tiền cho người bán. Vậy các số tài khoản này DN chúng tôi có bắt buộc đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu 08-MST hay không và các chứng từ thanh toán tiền hàng trên có đúng quy định của Luật thuế không?

Đáp:

Tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có sự thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thuơng mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Do đó, đối với các số tài khoản mới được các ngân hàng thuơng mại, tổ chức tín dụng cấp để thực hiện các giao dịch thanh toán thì DN phải thông báo cho cơ quan thuế biết.

Tại khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán, ủy nhiệm chi cũng là 01 hình thức thanh toán qua ngân hàng.

Câu 4

Hỏi:

Những doanh nghiệp được ưu đãi thuế miễn thuế TNDN trong 5 năm, đối với những chi phí phát sinh trong SXKD nhưng DN không khai hoặc không đưa vào chi phí. Doanh nghiệp có vi phạm luật gì không?

Đáp:

Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính phủ.

Câu 5

Hỏi: Giấy báo có của ngân hàng không viết số tiền bằng chữ, do yêu cầu của Cục Thuế phải có số tiền bằng chữ, ngân hàng bổ sung thêm thì không đúng với ngày của giấy báo có ban đầu. Đây là lỗi của ngân hàng, Công ty có được sử dụng chứng từ này để khấu trừ, hoàn thuế hay không?

Đáp:

Đề nghị Công ty liên hệ với ngân hàng điều chỉnh lỗi trên chứng từ. Giấy báo có của ngân hàng sau khi điều chỉnh và có xác nhận của ngân hàng thì vẫn được chấp nhận.

Câu 6

Hỏi:

Cá nhân là nhân viên của Công ty có nhận được tiền thù lao kiểm soát viên do ty chuyển cho chủ sở hữu là Sở Tài chính. Sở Tài chính chịu trách nhiệm quyết định chi trả cho các kiểm soát viên hàng tháng 80%, phần 20% còn lại sẽ chi khi có kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của kiểm soát viên. Trường hợp này sẽ quyết toán thuế TNCN thế nào?

Trả lời:

Tại tiết c.2.1, điểm c.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định cá nhân có thu nhập nhận được từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán là cơ quan trực tiếp quản lý thuế đối với Công ty.

Câu 7

Hỏi:

Khi đăng ký thuế, Công ty đã thông báo với cơ quan thuế tài khoản mở tại ngân hàng. Để tiện lợi cho khách hàng giao dịch, Công ty mở thêm tài khoản ở các ngân hàng khác, Công ty có phải thông báo với với cơ quan thuế các tài khoản mới này không?

Trả lời:

Tại Điều 9, Chương I Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, trong quá trình hoạt động, khi doanh nghiệp có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.

Câu 8

Hỏi:

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp Công ty không thuộc đơn vị kinh doanh bất động sản thì có thực hiện kê khai thuế GTGT hay không?

Đáp:

Tại khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải kê khai thuế GTGT mà không phụ thuộc đơn vị có chuyên kinh doanh bất động sản hay không. Giá tính thuế là giáchuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Câu 9

Hỏi:

Các khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?

Đáp:

Các khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp là khoản chi phí được trừ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Câu 10

Hỏi:

Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai thuế GTGT như thế nào đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT?

Đáp:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp kê khai vào mục 5 trên Bảng kê mẫu 01-1/GTGT.

Đánh giá bài viết
1 2.497
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo