Quy định thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng
Quy định thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể cho biếu tặng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, có nhiều quy định về hàng hoá dịch vụ cho biếu tặng. HoaTieu.vn xin chia sẻ với các bạn một số những lưu ý khi xuất hàng hoá cho biếu tặng.
Công văn 3357/BTC-TCT Quản lý chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật
Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
1. Hoá đơn đối với hàng hoá dịch vụ cho biếu tặng
Theo quy định tại khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm b khoản 1 điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC về việc lập hoá đơn như sau:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)."
Theo quy định trên, khi xuất hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, cho, biếu, tặng thì đều phải lập hóa đơn theo quy định.
2. Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng
2.1 Khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng
Khoản 5 điều 14 Thông tư 219/2014/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:
"5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ."
Theo quy định trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho, biếu, tặng được khấu trừ.
Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT như phần mềm, nông sản chưa qua chế biến, đào tạo, dạy nghề...,nếu dùng cho, biếu, tặng sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.2 Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng
Theo khoản 3 và khoản 5 điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, quy định như sau:
"3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
...................
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho."
Theo quy định trên:
Hàng hoá cho biếu tặng trong những chương trình khuyến mại có đăng ký với Sổ công thương, thì hàng hoá dịch vụ xuất cho biếu tặng không chịu thuế (Giá tính thuế = 0).
Hàng hoá cho biếu tặng không đăng ký với Sổ công thương, thì hàng hoá dịch vụ xuất cho biếu tặng chịu thuế. Giá tính thuế bằng với giá bán của hàng hoá dịch vụ cùng loại cùng thời điểm.
3. Thuế TNDN đối với hàng hoá dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng
3.1 Chi phí hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng
Thông tư 96/2015/TT-BTC đã chính thức bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, theo đó, phần chi cho quảng cáo, tiếp thị, khánh tiết, chi cho khuyến mại, chi phí cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng đã không còn bị giới hạn. Doanh nghiệp sẽ được tính toàn bộ chi phí của hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng khi đáp ứng đủ điều kiện đã ghi tại khoản 1 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng"
3.2 Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ cho, biếu, tặng
Điều 7 thông tư 78/2014/TT-BTC không hề đề cập đến việc ghi nhận doanh thu tính thuế khi xuất hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng.
Như vậy, hàng hoá dịch vụ cho biếu tặng chỉ phải xuất hoá đơn, tính thuế nếu không đăng ký với Sở công thương, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, được tính toàn bộ giá vốn vào chi phí, và không tính doanh thu.
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Nghị định 44/2023/NĐ-CP giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15
-
Tải Nghị định 94/2023/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng
-
Thông tư 164/2013/TT-BTC ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
-
Tải Quyết định 25/2023/QĐ-TTg file doc, pdf về giảm tiền thuê đất
-
Tải Nghị định 82/2023/NĐ-CP về sửa đổi NĐ 120/2016/NĐ-CP file DOC, PDF
-
Thông tư 63/2019/TT-BTC về Chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí bảo đảm hàng hải
-
Luật Quản lý thuế sửa đổi 2023 số 38/2019/QH14
-
Tải Thông tư 60/2023/TT-BTC file doc, pdf về lệ phí đăng kí ô tô, xe máy
-
Thông tư 39/2023/TT-BTC phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
-
Tải Nghị định 90/2023/NĐ-CP mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ