Thông tư 04/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Thông tư số 04/2023/TT-BLĐTBXH
Ngày 15/6/2023 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 04/2023/TT-BLĐTBXH về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.

Sau đây là nội dung chi tiết của Thông tư số 04 2023 BLĐTBXH, mời các bạn cùng theo dõi.
Thông tư 04 2023 BLĐTBXH
|
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ________ Số: 04/2023/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2023 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
_________________
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nội dung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo
Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo bao gồm các nội dung sau:
1. Tên ngành, nghề đào tạo
2. Trình độ đào tạo
3. Khối lượng kiến thức tối thiểu
4. Yêu cầu về năng lực
a) Yêu cầu về kiến thức;
b) Yêu cầu về kỹ năng;
c) Mức độ tự chủ và trách nhiệm.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Quy trình xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Chuẩn bị xây dựng
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Ban chủ nhiệm);
b) Ban chủ nhiệm được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tập huấn, hướng dẫn về phương pháp, quy trình xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
2. Ban chủ nhiệm tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo các bước sau:
a) Nghiên cứu, khảo sát về tiêu chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn bậc thợ, vị trí việc làm trong doanh nghiệp, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
b) Phân tích nghề, phân tích công việc, xác định các vị trí việc làm và các năng lực cần có đối với từng vị trí việc làm của nghề;
c) Tổ chức biên soạn nội dung Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tổ chức hội thảo lấy ý kiến góp ý của các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên, giáo viên, người sử dụng lao động để hoàn thiện nội dung dự thảo;
đ) Lấy ý kiến của doanh nghiệp, các nhà quản lý chuyên môn, quản lý đào tạo về dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
e) Căn cứ kết quả góp ý theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này, Ban chủ nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện nội dung dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để tổ chức thẩm định.
3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, kiểm tra và giám sát quá trình tổ chức xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đúng quy trình và đảm bảo chất lượng”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy trình thẩm định, nghiệm thu, ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
1. Chuẩn bị thẩm định
a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo ngành, nghề đào tạo (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định);
b) Hội đồng thẩm định được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tập huấn, hướng dẫn về nội dung, phương pháp và quy trình thẩm định;
c) Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi nội dung dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đến các thành viên Hội đồng thẩm định để chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá;
d) Các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu và gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản đối với dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
đ) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến của các thành viên, Chủ tịch Hội đồng thẩm định thông báo cho Ban chủ nhiệm về kế hoạch, thời gian, địa điểm tổ chức họp thẩm định và những nội dung cần báo cáo trước Hội đồng thẩm định.
2. Tổ chức họp thẩm định
a) Ban chủ nhiệm báo cáo kết quả xây dựng Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho ngành, nghề được phân công;
b) Các thành viên Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về bản dự thảo;
c) Ban chủ nhiệm giải trình, tiếp thu các ý kiến của từng thành viên Hội đồng thẩm định;
d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến nhận xét, góp ý, giải trình và kết luận về những vấn đề Ban chủ nhiệm cần tiếp thu, chỉnh sửa trong dự thảo;
đ) Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo từng tiêu chí cụ thể theo mẫu phiếu do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy định, theo ba mức: đạt yêu cầu, đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh sửa và không đạt.
3. Nghiệm thu
a) Dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu ngay khi có 100% thành viên Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá đạt yêu cầu;
b) Trường hợp dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có trên 50% thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá không đạt thì Ban chủ nhiệm phải hoàn thiện để tổ chức thẩm định lại. Việc thẩm định lại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Ban chủ nhiệm phải thực hiện việc chỉnh sửa theo những nội dung được Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận. Sau khi chỉnh sửa và được 100% thành viên Hội đồng thẩm định đồng ý bằng văn bản mà không phải tổ chức họp thẩm định, dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu.
4. Sau khi dự thảo Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được nghiệm thu, Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo và đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng ngành, nghề đào tạo.”
5. Thay cụm từ “yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được” bằng cụm từ “yêu cầu về năng lực mà người học đạt được” tại tên điều, khoản 3 Điều 6; điểm a khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 4 Điều 11; khoản 1, khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 13; Điều 14 và khoản 1 Điều 15.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trường cao đẳng, trường trung cấp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2023.
2. Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của những ngành, nghề đang được xây dựng, thẩm định nhưng chưa ban hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH cho đến khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, bổ sung, sửa đổi./.
|
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính p hủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Trung tâm thông tin để đăng Website Bộ; - Lưu: VT, TCGDNN (20 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
Phụ lục
Mẫu quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng
(Kèm theo Thông tư số 04/2023/TT- LĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
_____________
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ:
NGÀNH / NGHỀ:
MÃ NGÀNH / NGHỀ:
Ngày ban hành:
Ngày cập nhật, bổ sung:
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ:
NGÀNH/NGHỀ:
MÃ NGÀNH/NGHỀ:
1. Giới thiệu chung về ngành/nghề (mô tả nghề)
2. Yêu cầu chung của ngành/nghề
a) Yêu cầu về kiến thức
b) Yêu cầu về kỹ năng
c) Mức độ tự chủ và trách nhiệm
3. Các năng lực của ngành/nghề
|
TT |
Mã năng lực |
Tên năng lực |
Khối lượng kiến thức tối thiểu (giờ, tín chỉ) |
|
I |
Năng lực cơ bản (chung) |
||
|
1 |
NLCB-01 |
|
|
|
2 |
NLCB-02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Năng lực cốt lõi (chuyên môn) |
||
|
3 |
NLCL-01 |
|
|
|
4 |
NLCL-02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Năng lực nâng cao |
||
|
5 |
NLNC-01 |
|
|
|
6 |
NLNC-02 |
|
|
|
|
|
|
|
4. Khối lượng kiến thức tối thiểu của ngành/nghề (giờ, tín chỉ)
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỪNG
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ:
NGÀNH/NGHỀ:
1. Tên năng lực: Mã:
Khối lượng kiến thức tối thiểu (giờ, tín chỉ):
1.1. Yêu cầu kiến thức:
1.2. Yêu cầu kỹ năng:
1.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm:
2. Tên năng lực: Mã:
Khối lượng kiến thức tối thiểu (giờ, tín chỉ):
2.1. Yêu cầu kiến thức:
2.2. Yêu cầu kỹ năng:
2.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm:
…………………………………
………………………………..
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Giáo dục đào tạo được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Thông tư 04/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BLĐTBXH
91,5 KB 16/06/2023 9:51:00 SA-
Tải Thông tư 04/2023/TT-BLĐTBXH pdf
| Cơ quan ban hành: | Người ký: | ||
| Số hiệu: | Lĩnh vực: | Đang cập nhật | |
| Ngày ban hành: | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật | |
| Loại văn bản: | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
| Tình trạng hiệu lực: |
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Bài liên quan
-
Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi Thông tư 09/2021/TT-BXD hướng dẫn NĐ về quản lý nhà ở xã hội
-
Thông tư 37/2023/TT-BQP quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quân y
-
Thông tư 41/2023/TT-BTC chế độ thu và sử dụng phí lĩnh vực dược mỹ phẩm
-
Bảng giá sách giáo khoa mới lớp 1-12 2025
-
Hà Nội dự kiến cấm xe máy lưu thông trong nội thành vào năm 2030
-
Thông tư 42/2023/TT-BTC cơ chế tài chính bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý bằng NSNN
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Vi phạm dân sự là gì? Ví dụ về vi phạm dân sự
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
-
Thông tư 31/2015/TT-BGDĐT về bộ tiêu chí đánh giá sách giáo khoa tiếng Anh giáo dục phổ thông
-
Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư số 01,02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT
-
Công văn 1125/NGCBQLGD-CSNGCB hướng dẫn giải quyết chế độ thai sản của giáo viên trùng với thời gian nghỉ hè
-
Thông tư 37/2017/TT-BLĐTBXH
-
Thông tư 41/2021/TT-BGDĐT quy định danh mục, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Bộ GDĐT
-
Điểm tin văn bản mới nổi bật Tuần 35 Năm 2017
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác