Chậm nộp tiền sử dụng đất có phải nộp tiền phạt không?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Cách tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất
Nhiều người dân chủ quan không nộp thuế sử dụng đất khi đến hạn dẫn đến số tiền phạt mà người dân phải đóng rất cao. Vậy mức phạt chậm nộp tiền sử dụng đất là bao nhiêu, được pháp luật quy định như thế nào, mời các bạn tham khảo bài viết sau đây.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở
Hỏi:
Vào tháng 2/2016 tôi có nhận được giấy thông báo thuế trước bạ và thuế tiền sử dụng đất. Do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, không am hiểu về luật thuế nên khi nhận được thông báo thuế tôi cũng bỏ luôn. Vừa qua tôi có đi hỏi về chuyện đóng thuế đất và làm đơn xin ghi nợ. Vậy tôi có phải nộp tiền phạt chậm không nếu được ghi nợ từ thời điểm nhận nộp đơn ghi nợ hay thời điểm nhận giấy báo thuế của cơ quan thuế? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất
- Luật Quản lý thuế 2006
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế 2016
Nội dung tư vấn chậm nộp tiền sử dụng đất:
1. Tiền sử dụng đất là gì và phải nộp trong trường hợp nào?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
Đối tượng thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận.
- Người được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất và thời hạn nộp tiền sử dụng đất
2.1. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất
Khoản 2 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì đối với hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất thông qua:
- Hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất)
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất
- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
2.2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
Sau khi có đủ cơ sở để xác định số tiền, cơ quan thể sẽ gửi thông báo cho hộ gia đình, cá nhân về tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
- Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
3. Chậm nộp tiền sử dụng đất
3.1. Quy định về việc nộp tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ (Điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP)
Trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất là: Hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ.
Trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế, người sử dụng đất phải làm thủ tục xin ghi nợ tiền sử dụng đất. Nếu không thì phải nộp tiền chậm nộp với số tiền chưa nộp.
3.2. Như thế nào là chậm nộp tiền sử dụng đất?
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo của cơ quan quản lý thuế, bạn phải làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Nếu bạn không làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu bạn không nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo thì ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất, bạn phải nộp thêm tiền chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời điểm tính tiền chậm nộp là kể từ thời điểm hết 90 ngày kể từ ngày nhận Thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế 2016 thì số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền chậm nộp = 0,03% x số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp
4. Chậm nộp lệ phí trước bạ
Khoản 4 Điều 106 Luật Quản lý thuế 2006 quy định: “4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp”
Như vậy, sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế mà gia đình bạn không nộp hoặc không gia hạn thì sẽ phải nộp tiền phạt chậm nộp.
Tiền chậm nộp = 0,03% x số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp
Tham khảo thêm
-
Chia sẻ:
Tran Thao
- Ngày:
Chậm nộp tiền sử dụng đất có phải nộp tiền phạt không?
147,4 KB 01/02/2018 3:06:00 CH-
Tải xuống định dạng .Doc
46,5 KB
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở tải nhiều
-
Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13
-
Luật xây dựng 2025 số 50/2014/QH13
-
Luật đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13
-
Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình
-
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
-
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
-
Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
-
Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
-
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
-
Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác