Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT 2023-2024

Quy trình xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT cũng như cách xếp loại học lực cấp 3 mới nhất, cách xếp loại học lực cấp 2, xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư 22 đều là các câu hỏi được rất nhiều các em học sinh và phụ huynh quan tâm khi mà chỉ còn ít ngày nữa là sẽ kết thúc học kì 1 năm học 2023-2024. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ một số quy định cụ thể về việc đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm đối với học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, mời các bạn cùng theo dõi.

Trong năm học 2023-2024 việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học lực của học sinh THCS, THPT sẽ tuân theo các hướng dẫn tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT; Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:

Học sinh khối 6, khối 7, khối 8, khối 10, khối 11: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

Học sinh khối 9, khối 12: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.

Như vậy trong năm học này sẽ là năm cuối cùng vẫn còn áp dụng các quy định đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT theo Thông tư 58 và Thông tư 26. Kể từ năm học 2024-2025 sẽ đồng nhất áp dụng các quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT trong việc đánh giá, xếp loại học sinh.

Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT

Hướng dẫn xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT

Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, nhà trường sẽ chỉ được đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập. Trong đó, kết quả rèn luyện của học sinh được đánh giá “căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.”

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định theo các mức: Tốt, khá, đạt và chưa đạt.

Như vậy, căn cứ quy định trên, từ ngày 05/9/2021 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thì học sinh hai cấp học THCS và THPT không còn xếp loại hạnh kiểm mà thay vào đó là đánh giá kết quả rèn luyện.

Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22

1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS, THPT

Kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể:

1.1. Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ

Mức đánh giá

Yêu cầu

Tốt

Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

Khá

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

Đạt

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

Chưa đạt

Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm

Cả năm

Học kỳ I

Học kỳ II

Tốt

Từ mức Khá trở lên

Tốt

Khá

Từ mức Đạt trở lên

Khá

Tốt

Đạt

Đạt hoặc Chưa đạt

Tốt

Đạt

Khá, Đạt hoặc Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Khá

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

2. Đánh giá kết quả học tập từng môn của học sinh THCS, THPT

2.1. Môn học đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sau:

Mức đánh giá học kỳ

Yêu cầu

Đạt

- Có đủ số lần kiểm tra;

- Tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

Chưa đạt

Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ một môn bị đánh giá mức Chưa đạt

- Trong cả năm học:

Mức đánh giá cả năm

Yêu cầu

Đạt

Học kì II được đánh giá mức Đạt

Chưa đạt

học kì II được đánh giá mức Chưa đạt

2.2. Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) được tính theo công thức sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.

3. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm học

Mức đánh giá

Yêu cầu với môn đánh giá bằng nhận xét

Yêu cầu với môn đánh giá bằng điểm số kết nhận xét

Tốt

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 6,5 trở lên;

- Ít nhất 06 môn học có điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên.

Khá

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 5,0 trở lên;

- Ít nhất 06 môn học có điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên.

Đạt

Có nhiều nhất 01 môn bị đánh giá Chưa đạt

- Tất cả các môn có điểm trung bình học kỳ, cả năm từ 5,0 trở lên;

- Không có môn nào có điểm trung bình học kỳ, cả năm dưới 3,5 điểm.

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

Xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư 22

Theo các quy định mới tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, sẽ không còn các mức xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh nữa. Nhà trường chỉ thực hiện đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập đối với các học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10, lớp 11. Và quy định này sẽ được áp dụng đối với các năm tiếp theo của các khối lớp học chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.

Xếp loại học lực, hạnh kiểm THCS, THPT theo Thông tư 26

1. Cách xếp loại học lực cấp 2, cấp 3

Theo Điều 5 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Quy chế) ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học lực được xếp thành 05 loại: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.

Cụ thể, tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông (cấp 3) được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Xếp loại giỏi nếu có đủ các tiêu chuẩn:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông (THPT) chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Xếp loại khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Xếp loại trung bình nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Xếp loại yếu nếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Xếp loại kém nếu thuộc các trường hợp còn lại.

Lưu ý:

- Nếu điểm trung bình (ĐTB) học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức của từng loại giỏi hoặc loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.

- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung.

- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

Ngoài ra, đối với học sinh khuyết tật, việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.

Đồng thời, kết quả giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập (căn cứ khoản 6 Điều 1 Thông tư 26).

2. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT

Theo khoản 2 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, hạnh kiểm của học sinh được xếp thành 04 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học.

Trong đó, cũng theo Quy chế này, tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm học sinh được quy định tại Điều 4 như sau:

1. Loại tốt:

a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;

c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;

d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;

đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.

2. Loại khá:

Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.3. Loại trung bình:

Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.4. Loại yếu:

Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;

d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.

Trong các tiêu chuẩn xếp loại học lực trên, học sinh cần lưu ý về các hành vi như: Vô lễ, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác; gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử; đánh nhau, gây rối trật tự trong hoặc ngoài nhà trường... để không bị đánh giá hạnh kiểm yếu.

Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học sẽ chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh (theo Điều 3 Quy chế). Vì vậy, nếu học kỳ I học sinh có kết quả xếp loại hạnh kiểm chưa tốt thì vẫn có thể cố gẳng ở kỳ II để cải thiện xếp loại hạnh kiểm.

3. Xét công nhận danh hiệu học sinh

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT việc xét công nhận danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến được quy định như sau:

- Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

- Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

- Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.

Như vậy, việc công nhận danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến sẽ được căn cứ vào xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh. Học sinh phải đồng thời đạt hạnh kiểm tốt và học lực giỏi thì mới đạt học sinh giỏi. Các trường hợp học lực giỏi nhưng hạnh kiểm khá hoặc học lực khá hạnh kiểm tốt thì chỉ được học sinh tiên tiến.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
18 62.244
0 Bình luận
Sắp xếp theo