Vốn lưu động là gì?

Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động là khoản duy trì hoạt động đó một cách thường xuyên và phục vụ các nhu cầu mua sắm chi tiêu. Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Hoatieu.vn dưới đây:

1. Khái niệm vốn lưu động

Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.

- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...

- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.

Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.

Vốn lưu động là gì?

2. Đặc điểm của vốn lưu động

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.

Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.

Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.

3. Thành phần vốn lưu động

Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.

* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

  • Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
  • Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.

- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho

  • Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
  • Sản phẩm dở dang
  • Thành phẩm

Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:

  • Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + Vốn phụ tùng thay thế
  • Vốn công cụ, dụng cụ + Vốn nhiên liệu
  • Vốn vật liệu phụ

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:

  • Vốn sản phẩm dở dang
  • Vốn về chi phí trả trước

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông

  • Vốn thành phẩm
  • Vốn bằng tiền
  • Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
  • Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng

* Theo nguồn hình thành

  • Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra
  • Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại
  • Nguồn vốn liên doanh, liên kết
  • Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
  • Nguồn vốn đi vay

Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.

4. Vai trò của vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.

5. Cách tính vốn lưu động

Vốn lưu động được tính theo công thức sau:

Vốn lưu động = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn

Trong đó:

- Tài sản ngắn hạn là tài sản mà doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một năm hoặc những tài sản có giá trị thanh khoản cao như vàng bạc, trái phiếu, phí....

- Nợ ngắn hạn là những khoản phải trả trong thời gian một năm, bao gồm: nợ dồn tích, các khoản vay phải trả, các khoản vay ngắn hạn phải trả.

- Ví dụ: Công ty A có tài sản ngắn hạn là 2 tỷ đồng và nợ ngắn hạn là 500 triệu đồng. Với phép tính trên, vốn lưu động của công ty A sẽ là 1 tỷ 500 triệu đồng.

6. Ý nghĩa vốn lưu động trong doanh nghiệp

Vốn lưu động là kết quả của phép trừ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Dựa vào kết quả đó, doanh nghiệp có thể đánh giá được tài sản của công ty.

Thứ nhất, nếu kết quả là số dương tức vốn lưu động dương cho thấy lượng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp hiện đang lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn. Đây là nguồn giúp cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn lưu động đó để chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền và thanh toán các khoản nợ khi đáo hạn.

Thứ hai, nếu kết quả là số âm tức vốn lưu động âm ở chiều ngược lại thể hiện lượng tài sản ngắn hạn mà công ty đang sở hữu thấp hơn nợ ngắn hạn. Đây là tình trạng cho thấy công ty sẽ có khả năng phá sản.

Bên cạnh những tài sản cố định như máy móc, thiết bị văn phòng,...thì tài sản ngắn hạn cũng là một nguồn quan trọng để doanh nghiệp chi tiêu cho các hoạt động của công ty như trả nợ khi đến hạn hay mua sắm cơ sở vật chất....

7. Vốn điều lệ và vốn lưu động khác nhau thế nào?

Khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 đưa ra khái niệm về vốn điều lệ như sau: vốn điều lệ  là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Trong vốn điều lệ được góp bằng tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Vốn điều lệ và vốn lưu động là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Vốn điều lệ là số vốn ban đầu do các thành viên công ty, chủ sở hữu đóng góp để thành lập công ty. Vốn điều lệ được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của những thành viên góp vốn.

Tuy nhiên, vốn lưu động là khoản không phát sinh từ đầu như vốn điều lệ, mà trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động được phát sinh ra để phục vụ cho các nhu cầu của công ty trong 1 khoảng thời gian nhất định.

Trên đây, Hoatieu.vn đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Vốn lưu động là gì? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.

Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan mảng Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn:

Đánh giá bài viết
1 4.073
0 Bình luận
Sắp xếp theo