Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp 2024

Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp hiện nay đặc biệt rất được quan tâm, khi mà tình trạng hỏa hoạn, cháy nổ diễn ra liên tục gây ảnh hưởng lớn đến các công ty, doanh nghiệp. HoaTieu.vn xin cung cấp các quy định cần thiết cho việc phòng cháy chữa cháy qua bài viết dưới đây, mời các bạn cùng tham khảo:Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp 2024

1. Quy định phòng cháy chữa cháy đối với doanh nghiệp

Theo đó các doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở, cơ sở ở đây có thể hiểu là nơi sản xuất, kinh doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và công trình độc lập khác theo danh mục do Chính phủ quy định.

Theo đó, vấn đề phòng cháy chữa cháy đối với Doanh nghiệp đã được quy định tại Điều 20 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 như sau:

Phòng cháy đối với cơ sở

- Cơ sở được bố trí trên một phạm vi nhất định, có người quản lý, hoạt động và cần thiết có phương án PCCC (sau đây gọi tắt là PCCC) độc lập phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau đây:

+ Có quy định, nội quy về an toàn PCCC;

+ Có các biện pháp về phòng cháy;

+ Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của cơ sở;

+ Có lực lượng, phương tiện và các điều kiện khác đáp ứng yêu cầu về PCCC;

+ Có phương án chữa cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan;

+ Bố trí kinh phí cho hoạt động PCCC;

+ Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC.

- Đối với cơ sở khác thì thực hiện các yêu cầu về phòng cháy quy định nêu trên phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó.

- Những đối tượng quy định tại các điều từ Điều 21 đến Điều 28 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013) ngoài việc thực hiện các yêu cầu về phòng cháy quy định nêu trên, còn phải thực hiện các biện pháp đặc thù về PCCC cho từng đối tượng đó.

2. Lưu ý trong phòng cháy chữa cháy của doanh nghiệp

2.1. Trách nhiệm phòng cháy và chữa chấy của doanh nghiệp

Công tác phòng cháy chữa cháy là trách nhiệm công tác của toàn dân, trong đó doanh nghiệp là một đơn vị cần tuân thủ khắt khe các quy định của pháp luật về vấn đề này. Vì đây là đơn vị có sử dụng rất nhiều người lao động, việc đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy cho doanh nghiệp, công ty phải được đặt lên hàng đầu.

Doanh nghiệp cần có đầy đủ những điều kiện, phương tiện đáp ứng phục vụ nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy do người đứng đầu doanh nghiệp tổ chức và thực hiện. Các hoạt động cũng như các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy sẽ được cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát thường xuyên. Cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động đó là cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy.

2.2. Các quy định chung về phòng cháy chữa cháy đối với doanh nghiệp

Dưới đây là những thứ mà một doanh nghiệp cần có để đảm bảo yêu cầu với việc Phòng cháy chữa cháy:

  • Có giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, mua bán, cho mượn, cho thuê giấy xác nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy của doanh nghiệp.
  • Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức phòng cháy chữa cháy.
  • Có bản nội quy, quy định về phòng cháy chữa cháy tại doanh nghiệp.
  • Những người đứng đầu như đội trưởng, đội phó của bộ phận phòng cháy chữa cháy phải có văn bằng, chứng chỉ về việc đào tạo phòng cháy chữa cháy.
  • Những phương tiện, thiết bị, bình chữa cháy cần đảm bảo chất lượng, giám sát bảo dưỡng thường xuyên để luôn trong tình trạng hoạt động tốt nhất.

Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

  • Có quy định về chế độ trách nhiệm của các cán bộ, cá nhân trong công tác PCCC.
  • Có phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứ nạn đã được phê duyệt.
  • Có các quy trình an toàn PCCC trong vận hành, quản lý thiết bị vật tư có nguy cơ cháy nổ.
  • Tổ chức quán triệt và phổ biến các quy định về an toàn PCCC tới từng cán bộ công nhân viên.
  • Các bản nội quy, quy trình được niêm yết công khai ở những nơi thuận tiện để mọi người biết và thực hiện.
  • Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ hàng quý đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ.
  • Có sơ đồ về phòng cháy chữa cháy và để ở nơi dễ nhìn, dễ quan sát.
  • Trang bị đầy đủ phương tiện PCCC theo quy định. Bố trí các thiết bị chữa cháy ở vị trí dễ nhìn thấy, dễ lấy khi xảy ra sự cố cháy nổ. Thường xuyên kiểm tra duy trì hoạt động của hệ thống PCCC.
  • Có hệ thống báo cháy đầy đủ.
  • Treo biển cấm lửa, cấm hút thuốc ở những nơi có nguy cơ về cháy nổ, và phải niêm yết ở nơi dễ nhìn thấy.
  • Kho, nhà xưởng phải được trang bị thiết bị PCCC.
  • Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại doanh nghiệp.

2.3. Quy định về thành lập đội chỉ đạo công tác và lực lượng PCCC trong doanh nghiệp

Thành lập đội chỉ đạo công tác PCCC:

  • Thành lập Ban chỉ huy PCCC trong doanh nghiệp. Có quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên ban chỉ huy.
  • Duy trì thường xuyên chế độ và quy trình tự kiểm tra PCCC tại doanh nghiệp. Có quy chế chặt chẽ về thực hiện quy định PCCC của CBCNVC.
  • Báo cáo kịp thời tình hình PCCC cho cơ quan PCCC. Việc báo cáo thực hiện 6 tháng 1 lần.

Tổ chức lực lượng PCCC cơ sở:

  • Có quyết định thành lập lực lượng PCCC cơ sở.
  • Có quy định bằng văn bản về nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong đội PCCC cơ sở.
  • Doanh nghiệp dưới 10 người thì tất cả mọi người làm việc trong doanh nghiệp đều là thành viên đội PCCC cơ sở.
  • Doanh nghiệp có 10 – 50 người thì tối thiểu 10 người có 1 đội trưởng, các đội phó.
  • Doanh nghiệp có 50 – 100 người, tối thiểu 15 người có 1 đội trưởng và các đội phó.
  • Trên 100 người thì tối thiểu 25 người có 1 đội trưởng và các đội phó.
  • Nếu doanh nghiệp có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập theo ca thì mỗi bộ phận phân xưởng, ca phải có 1 tổ phòng cháy chữa cháy cơ sở tối thiểu 5 – 7 người. Trong đó có 1 tổ trưởng và các tổ phó.

Xem thêm: Mẫu quyết định thành lập đội phòng cháy chữa cháy cơ sở

2.4. Quy định về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy

  • Người có chức danh chỉ huy PCCC.
  • Cán bộ, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở.
  • Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy nổ thường xuyên, những người tiếp xúc với các chất nguy hiểm về cháy nổ.

2.5. Quy định về xây dựng phương án PCCC

  • Chỉ ra các tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy nổ, các điều kiện liên quan đến hoạt động PCCC.
  • Đề ra tình huống cháy lớn phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo nhiều mức độ khác nhau.
  • Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật phòng cháy chữa cháy.
  • Phương án PCCC của doanh nghiệp cần được Trưởng phòng Cảnh sát PCCC phê duyệt.

2.6. Quy định về tổ chức diễn tập phòng cháy chữa cháy tại doanh nghiệp

Người có trách nhiệm xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức thực tập phương án.

Phương án chữa cháy phải được tổ chức diễn tập ít nhất mỗi năm 1 lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu.

Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa cụ của toàn thể Cán bộ – Công nhân viên trong Công ty, Doanh nghiệp kể cả khách hàng đến công tác tại doanh nghiệp. Để đảm bảo an toàn PCCC, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy nổ gây ra, mỗi doanh nghiệp cần làm tốt các quy định PCCC đối với doanh nghiệp như trên.

3. Mức xử phạt Doanh nghiệp vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy

Với những quy định, lưu ý về phòng cháy chữa cháy kể trên, các doanh nghiệp cần chú ý và đảm bảo tuân thủ nếu không có thể bị xử phạt vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luât hiện hành.

Việc xử lý Doanh nghiệp vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy tuân theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

5. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mức xử phạt Doanh nghiệp vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy cao nhất hiện này là 12 năm tù, điều này cho thấy yêu cầu trong việc tuân thủ an toàn phòng chống cháy nổ là rất cao.

=> Như vậy, để đảm bảo cho sự an toàn cho tính mạng con người cũng như tài sản của doanh nghiệp, bạn nên chấp hành nghiêm túc những quy định về phòng cháy chữa cháy áp dụng đối với doanh nghiệp để tránh những sự cố không đáng có gây hậu quả, thiệt hại đáng tiếc.

Trên đây là những Quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp 2024 mới nhất. Ngoài ra hoatieu.vn mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 12.371
0 Bình luận
Sắp xếp theo