Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp năm 2025
Độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội
Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp sẽ có sự thay đổi từ năm 2021 theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Bộ luật Lao động 2019).
1. Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội $(YEẢR)
Theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 thì sĩ quan được về hưu khi:
- Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước (điều kiện này thay đổi từ 01/01/2021);
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định về bảo hiểm xã hội, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Nhóm 1: Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội
Trường hợp 1:
Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường, cụ thể:
Nam | Nữ | ||||
Năm đủ tuổi nghỉ hưu | Tuổi được nghỉ hưu | Năm sinh | Năm đủ tuổi nghỉ hưu | Tuổi được nghỉ hưu | Năm sinh |
2021 | 55 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1966 đến tháng 9/1966 | 2021 | 50 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1971 đến tháng 8/1971 |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 | 2022 | 50 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972 |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 | 2023 | 51 tuổi | Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972 |
2024 | 56 tuổi | Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 | 2024 | 51 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973 |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 | 2025 | 51 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974 |
2026 | 56 tuổi 6 tháng | Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 | 2026 | 52 tuổi | Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974 |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 | 2027 | 52 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975 |
2028 | 57 tuổi | Từ tháng 4/1971 trở đi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976 |
2029 | 53 tuổi | Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976 | |||
2030 | 53 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977 | |||
2031 | 53 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978 | |||
2032 | 54 tuổi | Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978 | |||
2033 | 54 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979 | |||
2034 | 54 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980 | |||
2035 | 55 tuổi | Từ tháng 5/1980 trở đi |
Trường hợp 2:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
>> Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.
Trường hợp 3:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
>> Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.
Trường hợp 4:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
>> Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.
Trường hợp 5:
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
>> Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.
Nhóm 2: Sĩ quan không đủ điều kiện về hưu thuộc Nhóm 1, được về hưu không xem xét yếu tố về tuổi khi:
- Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.
- Có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nam và có đủ 20 năm trở lên đối với nữ.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.
-Khoản 2, Điều 54 và Khoản 2, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật Lao động 2019).
2. Tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp năm $(YEẢR)
Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu tương ứng với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau đây:
2.1. Trường hợp 1
Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường.
Xem cụ thể tuổi nghỉ hưu trong trường hợp này tại Bảng 1.
2.2. Trường hợp 2
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
>> Được nghỉ hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
2.3. Trường hợp 3
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
>> Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.
2.4. Trường hợp 4
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
>>> Trường hợp này được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại Bảng 1.
2.5. Trường hợp 5
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
>> Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về tuổi.
2.6. Trường hợp 6
Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu, cụ thể:
- Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
- Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
2.7. Trường hợp 7
Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng được về hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
2.8. Trường hợp 8
Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 17, Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
- Khoản 2, Điều 54 và Khoản 2, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật Lao động 2019).
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Mẫu hợp đồng góp vốn
Bài phát biểu của lãnh đạo tại Đại hội nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028
Có những nguyên tắc nào cần thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường?
Thông tư số 111/2013/TT-BTC

Bài viết hay Phổ biến Pháp luật
Tuổi nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức năm 2024
Các giấy tờ cần phải thay đổi khi đổi sang căn cước công dân gắn chip?
Tính đến thời điểm hiện nay, nước ta có những bản hiến pháp nào?
Hướng dẫn trình tự, thủ tục khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022
Chính thức bỏ chia hạng giáo viên từ 01/01/2026