Thông tư 68/2024/TT-BQP đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự cho người điều khiển xe máy chuyên dùng
Thông tư số 68 2024 BQP
- Nội dung Thông tư 68/2024/TT-BQP
- Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Lưu trữ hồ sơ đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 5. Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 6. Mẫu và thời hạn Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 7. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 8. Độ tuổi của người được cấp Giấy phép lái xe quân sự
- Chương II. ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ
- Mục I. NGƯỜI HỌC
- Điều 9. Điều kiện đối với người học lái xe quân sự
- Điều 10. Hồ sơ đào tạo lái xe
- Mục II. CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ
- Điều 11. Nhiệm vụ của cơ sở đào tạo lái xe quân sự
- Điều 12. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
- Điều 13. Tiêu chuẩn giáo viên
- Điều 14. Cấp giấy phép xe tập lái
- Điều 15. Cấp giấy phép dạy lái xe
- Điều 16. Cấp biển “Tập lái”
- Mục III. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ
- Điều 17. Mục tiêu đào tạo
- Điều 18. Yêu cầu đào tạo
- Điều 19. Tổ chức, hình thức đào tạo
Ngày 14/10/2024, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 68/2024/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo đó, giấy phép lái xe quân sự, được phân hạng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đồng thời phù hợp với đặc thù quân sự của phương tiện cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Nội dung Thông tư 68/2024/TT-BQP
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 68/2024/TT-BQP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2024 |
THÔNG TƯ
Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy
chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
__________________
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, cấp lại và thu hồi Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, cấp lại và thu hồi Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Cơ sở đào tạo lái xe quân sự và cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ giới gồm xe ô tô (kể cả xe cơ sở là xe ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô điện; xe xích; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện).
2. Trọng tải thiết kế của xe ô tô chuyên dùng là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe tải cùng kiểu loại hoặc tương đương.
3. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
4. Xe quân sự gồm xe cơ giới và xe máy chuyên dùng được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng.
5. Cơ sở đào tạo lái xe quân sự là các cơ sở đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng có chức năng đào tạo lái xe quân sự.
6. Giấy phép lái xe quân sự là Giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.
7. Giấy phép lái xe dân sự là Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền ngoài Quân đội cấp cho người điều khiển xe cơ giới đường bộ.
8. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là chứng chỉ) là Giấy chứng nhận cấp cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng tham gia giao thông đường bộ.
9. Thời gian lái xe là thời gian người có Giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
10. Số ki-lô-mét (km) lái xe an toàn là số km mà người có Giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong Giấy phép lái xe không để xảy ra tai nạn loại A, B.
Điều 4. Lưu trữ hồ sơ đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự
1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật lưu trữ các loại hồ sơ, gồm:
a) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a khoản 1 Điều 15; điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
c) Hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 33 Thông tư này;
d) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3; điểm a, d, đ khoản 4 Điều 45 Thông tư này;
đ) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c khoản 2 Điều 46 Thông tư này.
2. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lưu trữ các loại hồ, gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này;
c) Hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 45 Thông tư này;
d) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này.
3. Cơ sở đào tạo lái xe quân sự lưu trữ các loại hồ sơ, gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
c) Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 33 Thông tư này.
Điều 5. Giấy phép lái xe quân sự
1. Giấy phép lái xe quân sự, được phân hạng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đồng thời phù hợp với đặc thù quân sự của phương tiện cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Giấy phép lái xe quân sự, gồm:
a) Hạng A1 cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1;
c) Hạng B1 cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1;
d) Hạng B cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 08 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng B có kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
đ) Hạng C1 cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô vận tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B;
e) Hạng C cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho Giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B và hạng C1;
g) Hạng D1 cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho Giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B, C1, C;
h) Hạng D2 cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ trên 16 đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho Giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B, C1, C, D1;
i) Hạng D cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho Giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B, C1, C, D1, D2;
k) Hạng C1E cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
l) Hạng CE cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc;
m) Hạng CX cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự.
2. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải và ô tô chở người tương ứng.
3. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ngồi ít hơn ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ ngồi nhiều nhất.
Điều 6. Mẫu và thời hạn Giấy phép lái xe quân sự
1. Mẫu Giấy phép lái xe quân sự
a) Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Mẫu số 08 kèm theo Thông tư này;
b) Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm quản lý việc sử dụng Giấy phép lái xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự
a) Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A, B1 là không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe quân sự các hạng B, C1, C, D1, D2, D, C1E, CE, CX có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;
c) Trường hợp cấp, đổi do lý do khác thời hạn theo thời hạn ghi trên Giấy phép lái xe quân sự.
3. Giấy phép lái xe quân sự không có hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe quân sự hết thời hạn sử dụng được ghi trên Giấy phép lái xe;
b) Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
c) Giấy phép lái xe quân sự có Quyết định thu hồi theo khoản 1 Điều 47 Thông tư này.
Điều 7. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự
1. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự gồm 12 điểm theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe. Số điểm trừ mỗi lần tùy theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
2. Trường hợp Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm, sau thời hạn ít nhất 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tổ chức tại cơ sở đào tạo lái xe quân sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Thông tư này, nếu kết quả đặt yêu cầu được phục hồi đủ 12 điểm.
3. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự đổi, cấp lại, đào tạo nâng hạng được giữ nguyên như trước khi đổi, cấp lại, đào tạo nâng hạng.
Điều 8. Độ tuổi của người được cấp Giấy phép lái xe quân sự
1. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng đủ 18 tuổi trở lên được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A, B1, B, C1, C.
2. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng đủ 24 tuổi trở lên được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng D1, D2, C1E, CE, CX.
Các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc CX theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu, đủ 19 tuổi trở lên.
3. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng đủ 27 tuổi trở lên được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng D. Độ tuổi tối đa của người được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng D là đủ 57 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
Chương II. ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ
Mục I. NGƯỜI HỌC
Điều 9. Điều kiện đối với người học lái xe quân sự
1. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng có đủ các điều kiện: Tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Đối với lao động hợp đồng: Chỉ đào tạo nâng hạng khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:
a) Từ hạng B lên hạng C1; hạng C1 lên hạng C, C1E; hạng C lên hạng D1, CE, CX; hạng D1 lên hạng D2; hạng D2 lên hạng D: Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên (trừ các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc CX theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu);
b) Từ hạng B lên hạng C, D1; hạng C1 lên D1; hạng C lên hạng D2; hạng D1 lên hạng D: Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và có 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Từ hạng B lên hạng D2, từ hạng C1 lên hạng D2, từ hạng C lên hạng D: Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
3. Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D1, D2, D ngoài các quy định tại các khoản 1, 2 Điều này phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Điều 10. Hồ sơ đào tạo lái xe
1. Hạng A1, A, gồm:
a) Kế hoạch huấn luyện lái xe mô tô quân sự hạng A1, A (kèm theo danh sách học viên) của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Căn cước công dân (căn cước) và bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
đ) Hai ảnh màu cỡ 2 x 3 cm (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).
2. Hạng B1, B, C1, C, gồm:
a) Kế hoạch đào tạo lái xe quân sự hạng B1, B, C1, C (kèm theo danh sách học viên) của cơ sở đào tạo;
b) Bản sao quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nhân viên kỹ thuật sơ cấp của Tổng Tham mưu trưởng đối với trường hợp đào tạo theo chỉ tiêu nhiệm vụ; văn bản đề nghị đào tạo lái xe của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đối với trường hợp gửi đào tạo;
c) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này;
3. Đào tạo nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự
Ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này phải bổ sung các giấy tờ như sau:
a) Bản khai thời gian lái xe và số km lái xe an toàn quy định cho từng hạng xe có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự đang sử dụng.
Mục II. CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ
Điều 11. Nhiệm vụ của cơ sở đào tạo lái xe quân sự
1. Tổ chức đào tạo lái xe các hạng theo đúng nội dung chương trình quy định. Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng tham gia giao thông.
2. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cho học viên trừ đối tượng đào tạo lái xe hạng A1, A, B1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy định.
3. Thường xuyên hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện kỹ thuật; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật và trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo.
4. Thực hiện chế độ sinh hoạt, quản lý, rèn luyện học viên theo Quy chế quản lý học viên quân sự trong nhà trường Quân đội, Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam.
5. Thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo nghiệp vụ, đề nghị tổ chức sát hạch lái xe quân sự theo hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.
Điều 12. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
1. Hệ thống phòng học
a) Phòng học lý thuyết: Diện tích tối thiểu 1,5 m2/01 học viên, đầy đủ bàn ghế, trang thiết bị học tập, ánh sáng, vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn quy định;
b) Phòng học pháp luật giao thông đường bộ: Có đủ tranh vẽ, hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ, sa hình và thiết bị phục vụ giảng dạy;
c) Phòng học chuyên dùng cấu tạo ô tô, nghiệp vụ và kỹ thuật lái: Bảo đảm đủ mô hình học cụ, tranh vẽ, thiết bị mô phỏng, bảng biểu và các trang thiết bị dùng cho dạy học theo quy định, phù hợp với chương trình đào tạo.
2. Xưởng thực hành bảo dưỡng - sửa chữa ô tô
a) Có đủ diện tích cho học viên học tập, diện tích phải đảm bảo tối thiểu 35 m2/01 xe huấn luyện; bảo đảm đầy đủ ánh sáng, thông gió, vệ sinh môi trường, an toàn lao động theo tiêu chuẩn quy định;
b) Có đầy đủ các chi tiết, cụm tổng thành, xe huấn luyện, dụng cụ chuyên dùng sửa chữa ô tô cho học viên thực tập; đảm bảo 08 đến 10 học viên/01 xe huấn luyện, mỗi xe có 01 bộ dụng cụ chuyên dùng;
c) Có đủ bàn, ghế, bàn tháo, lắp (bàn công tác), bảng dùng cho giảng dạy, học tập.
3. Sân bãi tập lái
a) Có đủ sân bãi phục vụ cho học tập và sát hạch lái xe;
b) Bãi tập lái hình có diện tích tối thiểu để bố trí các tuyến hình quy định cho từng hạng xe đào tạo;
c) Bãi tổng hợp có đủ tuyến hình, diện tích cần thiết để bố trí các tình huống liên hoàn theo tiêu chuẩn quy định.
4. Xe tập lái
a) Thuộc nhóm xe huấn luyện, biên chế của cơ sở đào tạo, tương ứng với từng hạng xe được phép đào tạo, đã đăng ký, gắn biển số quân sự;
b) Có đủ điều kiện lưu hành theo quy định và có thiết bị hỗ trợ phanh chính cho giáo viên sử dụng, bố trí tại vị trí ngồi của giáo viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh theo quy định;
c) Xe vận tải sử dụng để dạy lái xe: Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và có ghế ngồi cho học viên bảo đảm chắc chắn được gắn vào thùng xe;
d) Có giấy phép xe tập lái, biển xe tập lái do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp.
5. Đường tập lái là đường giao thông công cộng, có đủ hệ thống biển báo hiệu, các tín hiệu giao thông cơ bản theo quy định, được đăng ký và ghi trên giấy phép xe tập lái. Các tuyến đường phù hợp với địa hình quân sự trong điều kiện tác chiến, hành quân dã ngoại.
6. Giáo trình, tài liệu, sổ sách nghiệp vụ
a) Có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy các môn học theo chương trình đào tạo đối với từng hạng xe; tài liệu hướng dẫn ôn luyện, kiểm tra, thi, sát hạch lái xe và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập;
b) Có đủ hệ thống sổ sách, mẫu biểu phục vụ quản lý giảng dạy, học tập của giáo viên, học viên theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn giáo viên
1. Tiêu chuẩn chung: Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng được tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Luật hoặc Công nghệ ô tô hoặc các chuyên ngành có nội dung về công nghệ ô tô từ 30% trở lên. Giáo viên dạy pháp luật giao thông đường bộ phải có Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn.
3. Giáo viên dạy kỹ thuật lái xe, thực hành lái xe phải có Giấy phép lái xe quân sự tương đương hoặc cao hơn hạng xe đào tạo; có thời gian lái xe từ 03 năm trở lên; đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe và được cấp giấy phép dạy lái xe.
Điều 14. Cấp giấy phép xe tập lái
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xe tập lái, gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo lái xe quân sự;
b) Bản sao quyết định phân nhóm xe huấn luyện (trường hợp cấp giấy phép lần đầu), bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô quân sự còn hiệu lực.
2. Trình tự thực hiện
a) Khi xe tập lái có đủ tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều 12 Thông tư này, cơ sở đào tạo lái xe quân sự có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, phải thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc cấp đổi giấy phép xe tập lái trong trường hợp hết hạn sử dụng, sai thông tin trên giấy phép xe tập lái hoặc bị hỏng; cơ sở đào tạo gửi văn bản đề nghị kèm theo bản sao giấy phép xe tập lái về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn sử dụng được ghi trên giấy phép xe tập lái.
Điều 15. Cấp giấy phép dạy lái xe
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dạy lái xe, gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo lái xe quân sự;
b) Hồ sơ cá nhân gồm: Bản sao Quyết định công nhận giáo viên của thủ trưởng cơ sở đào tạo; bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề dạy trình độ sơ cấp (trường hợp cấp lần đầu);
c) 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện
a) Cơ sở đào tạo gửi văn bản đề nghị cấp giấy phép dạy lái xe cho giáo viên có đủ tiêu chuẩn (theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và 01 bộ hồ sơ cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép dạy lái xe theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, phải thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc cấp đổi giấy phép dạy lái xe, cá nhân làm đơn đề nghị đổi có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và 02 ảnh mẫu (theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này) gửi đến cơ sở đào tạo. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn sử dụng được ghi trên giấy phép dạy lái xe.
Điều 16. Cấp biển “Tập lái”
1. Điều kiện, hồ sơ cấp biển “Tập lái”
a) Điều kiện: Xe tập lái phải đủ tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều 12 Thông tư này;
b) Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp biển “Tập lái” kèm theo danh sách xe đề nghị cấp biển.
2. Trình tự thực hiện
a) Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ (quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp biển “Tập lái”. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, phải thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục III. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ
Điều 17. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng trở thành người lái xe quân sự có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 18. Yêu cầu đào tạo
1. Về chính trị đạo đức
a) Phẩm chất chính trị tốt, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước. Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội;
b) Có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, có tinh thần đoàn kết tốt, yêu ngành, yêu nghề. Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người lái xe trong Quân đội.
2. Về quân sự, giáo dục thể chất
a) Thực hiện tốt Điều lệnh quản lý bộ đội, Điều lệnh đội ngũ, có tác phong chính quy;
b) Có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật
a) Nắm được tác dụng, cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cụm, hệ thống chính trên xe mô tô, ô tô thông dụng và một số quy định, chế độ trong Điều lệ Công tác kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Nắm chắc nội dung, quy trình và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên, nắm được một số nội dung bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng xe mới, niêm cất xe quân sự;
c) Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ;
d) Xử lý được một số tình huống trong hành quân, trú quân.
4. Về kỹ năng thực hành
a) Điều khiển được các loại xe quy định trong Giấy phép lái xe quân sự trên mọi điều kiện giao thông khác nhau bảo đảm an toàn và hiệu quả; lái xe an toàn trên địa hình quân sự, kỹ năng thực hành cứu kéo trong các tình huống chiến đấu; thực hiện công việc ngụy trang bảo vệ xe - máy;
b) Thành thạo bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hư hỏng thông thường của các loại xe thông dụng; thực hiện được một số nội dung bảo dưỡng định kỳ và các loại bảo dưỡng khác theo quy định.
Điều 19. Tổ chức, hình thức đào tạo
1. Đào tạo lái xe hạng A1, A: Do cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức tại các đơn vị hoặc tại các cơ sở đào tạo lái xe thuộc cấp mình quản lý.
2. Đào tạo lái xe các hạng B1, B, C1, C1E, C, CE, CX, D1, D2, D: Được đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo lái xe quân sự.
3. Đào tạo lái xe hạng C1E, CE, CX, D1, D2, D: Phải được đào tạo theo hình thức nâng hạng.
4. Người có Giấy phép lái xe dân sự được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị quân đội để thực hiện nhiệm vụ lái xe quân sự phải hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại lái xe quân sự trước khi làm thủ tục đổi Giấy phép lái xe.
................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Tải Thông tư 68/2024/TT-BQP pdf
30/10/2024 10:02:01 SA
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Lê Huy Vịnh |
Số hiệu: | 68/2024/TT-BQP | Lĩnh vực: | Giao thông |
Ngày ban hành: | 14/10/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 |
Loại văn bản: | Thông tư | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Chưa có hiệu lực |
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Bài liên quan
-
Nghị định 139/2024/NĐ-CP về thể thức bay chặn, bay kèm, bay ép tàu bay vi phạm vùng trời Việt Nam
-
10 hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài sản công
-
Quyết định 38/2024/QĐ-UBND về Quy định tách thửa đất tại tỉnh Bình Dương
-
Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định thanh lý rừng trồng
-
6 Trường hợp đi bệnh viện khác nơi đăng ký vẫn được xem là đúng tuyến BHYT
-
Quy định cần biết về sửa đổi tín hiệu đèn giao thông từ 1/1/2025
-
Quyết định 3086/QĐ-BGDĐT 2024 Quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức ngành giáo dục
-
Hà Nội dự kiến cấm xe máy lưu thông trong nội thành vào năm 2030
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Văn bản Giao thông vận tải
Trình tự kiểm tra, xử phạt giao thông người đi đường cần biết
Thông tư 13/2017/TT-BLĐTBXH khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải
Thông tư 78/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
Nghị định 56/2019/NĐ-CP
Nghị định 03/2021/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Thông tư 31/2015/TT-BGTVT quy định sát hạch cấp phép lái tàu đường sắt đô thị
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác